Bìm biếc
Ipomoea nil | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Solanales |
Họ (familia) | Convolvulaceae |
Chi (genus) | Ipomoea |
Loài (species) | I. nil |
Danh pháp hai phần | |
Ipomoea nil (L.) Roth | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Bìm biếc (danh pháp hai phần: Ipomoea nil) hay còn gọi là bìm lam, hắc sửu, bạch sửu, khiên ngưu, là một loài thực vật có hoa trong họ Bìm bìm. Loài này được (L.) Roth mô tả khoa học đầu tiên năm 1797.[1]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]- Hình minh họa trong tạp chí Botanical Magazine tập 6 năm 1793.
- Hạt bìm biếc.
- Lễ hội hoa triêu nhan (tên gọi của loài hoa này tại Nhật Bản) và thù lù (Physalis).
- Hoa cúc ngũ sắc (Cosmos bipinnatus) và bìm biếc.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ The Plant List (2010). “Ipomoea nil”. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.[liên kết hỏng]
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Ipomoea nil tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Ipomoea nil tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Ipomoea nil”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.