Bell XP-76
Bell XP-76 | |
---|---|
Kiểu | Máy bay tiêm kích |
Nhà chế tạo | Bell Aircraft Corporation |
Chuyến bay đầu | 1942 |
Vào trang bị | n/a |
Tình trạng | Hủy bỏ |
Sử dụng chính | Không quân Hoa Kỳ |
Số lượng sản xuất | 0 |
Phát triển từ | P-39 Airacobra |
Bell P-76 là tên định danh đề xuất dành cho kiểu sản xuất bắt nguồn từ mẫu máy bay XP-39E, một mẫu thử máy bay tiêm kích 1 động cơ của Hoa Kỳ trong Chiến tranh thế giới II.
Tính năng kỹ chiến thuật (XP-76)
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc điểm tổng quát
- Kíp lái: 1
- Chiều dài: 31 ft 11 in (9,7 m)
- Sải cánh: 35 ft 10 in (10,9 m)
- Chiều cao: ft in (m)
- Diện tích cánh: 236 ft² (21,9 m²)
- Trọng lượng rỗng: 6.936 lb (3.150 kg)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 8.918 lb (4.050 kg)
- Động cơ: 1 × Continental I-1430-1, 2.100 hp (1.600 kW)
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: 386 mph (335 knot, 620 km/h) trên độ cao 21.680 ft (6.600 m)
- Vận tốc lên cao: 2.150 ft/phút (11 m/s)
Trang bị vũ khí
- Súng:
- 1× pháo 37 mm (1.46 in) Oldsmobile T9
- 2× súng máy M2 Browning 0.50 in (12,7 mm)
- 4× súng máy M1919 0.30 in (7,62 mm)
- Bom: 500 lb (227 kg)
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
- Máy bay liên quan
- Danh sách liên quan
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Chú thích
- Tài liệu
- Bowers, Peter M. "Airborne Cobra Pt.II". Airpower magazine, Vol.9, No.1, January 1979.