Byun Baek-hyun

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Byun và tên là Baekhyun.
Baekhyun
백현
Baekhyun vào tháng 12 năm 2017
SinhByun Baek-hyun
6 tháng 5, 1992 (32 tuổi)
Wonmi-gu, Bucheon,  Hàn Quốc
Học vịĐại học Kyung Hee Cyber
Nghề nghiệp
Chiều cao174 cm (5 ft 9 in)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụVocal
Năm hoạt động2012–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Thông tin YouTube
Kênh
Lượt đăng ký3,42 triệu
Tổng lượt xem43 triệu
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến ngày 10 tháng 5 năm 2021.
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
변백현
Hanja
邊伯賢
Romaja quốc ngữByeon Baek-hyeon
McCune–ReischauerPyŏn Paek-hyŏn
Hán-ViệtBiên Bạch Hiền

Byun Baek-hyun (Tiếng Hàn변백현; Hanja邊伯賢; RomajaByeon Baek-hyeon; Hán-Việt: Biện Bạch Hiền, sinh ngày 6 tháng 5 năm 1992), thường được biết đến với nghệ danh Baekhyun, là một nam ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc, giọng ca chính của nhóm nhạc nam Hàn Quốc EXO, nhóm nhỏ EXO-CBX, trưởng nhóm của nhóm nhạc dự án SuperM do SM Entertainment thành lập và quản lý.

Anh ra mắt với tư cách ca sĩ solo vào tháng 7 năm 2019 với mini-album đầu tay City Lights, bán được hơn nửa triệu bản, là album bán chạy nhất của một nghệ sĩ solo tại Hàn Quốc trong thập niên 2010. Năm 2020, mini-album thứ 2 Delight của anh đạt cột mốc doanh thu hơn 1 triệu bản trên Gaon, giúp Baekhyun trở thành nghệ sĩ solo đầu tiên của K-pop làm được điều này sau 19 năm.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Baekhyun sinh ngày 6 tháng 5 năm 1992 tại thành phố Bucheon, tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc. Năm 2011, khi đang theo học tại trường trung học Jungwon, Baekhyun tham gia vào một ban nhạc của trường và giành giải thưởng tại một chương trình biểu diễn nhạc rock địa phương.[1] Khi đang chuẩn bị cho kì thi đại học, anh được nhân viên của SM Entertainment phát hiện và trở thành thực tập sinh của công ty.[1][2] Baekhyun từng cho biết Rain là một trong những người gây ảnh hưởng tới quyết định trở thành ca sĩ của mình.[1]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2012–nay: Ra mắt với EXO, diễn xuất và EXO-CBX

[sửa | sửa mã nguồn]

Baekhyun là một trong những thành viên cuối cùng gia nhập vào EXO[3] và được công bố là thành viên chính thức thứ 9 của nhóm vào ngày 30 tháng 1 năm 2012.[4] Anh đảm nhận vai trò hát chính của nhóm.

Baekhyun trong chuyến lưu diễn The Lost Planet của EXO vào tháng 9 năm 2014

Từ tháng 2 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014, Baekhyun và thành viên cùng nhóm Suho đảm nhận vai trò người dẫn chương trình cho chương trình âm nhạc Inkigayo.[5][6] Ngày 8 tháng 7 năm 2014, anh tham gia phiên bản Hàn Quốc của vở nhạc kịch Singin' in the Rain do SM C&C sản xuất, đảm nhận vai chính Don Lockwood.[7]

Tháng 4 năm 2015, Baekhyun phát hành bài hát Beautiful, nhạc phim của web drama EXO Next Door. Bài hát đứng đầu trên nhiều bảng xếp hạng ở cả Trung Quốc và Hàn Quốc.[8] Tháng 5 năm 2015, Baekhyun và diễn viên Yeo Jingoo được xác nhận sẽ tham gia bộ phim điện ảnh Dokgo,[9] tuy nhiên việc sản xuất bộ phim được công bố là đã bị hủy bỏ vào tháng 1 năm 2016.[10] Ngày 28 tháng 12 năm 2015, Baekhyun biểu diễn bài hát Like Rain Like Music để tưởng nhớ nam ca sĩ Hàn Quốc quá cố Kim Hyun-sik trong chương trình âm nhạc cuối năm Gayo Daejun của đài SBS.[11] Ngay sau đó phiên bản phòng thu của bài hát được phát hành trực tuyến trên các trang web âm nhạc Hàn Quốc.

Ngày 7 tháng 1 năm 2016, Baekhyun và Suzy, thành viên nhóm nhạc nữ miss A, phát hành bài hát song ca "Dream". Bài hát nhanh chóng đứng đầu tất cả các bảng xếp hạng âm nhạc thời gian thực tại Hàn Quốc[12] và đạt vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng đĩa đơn của Gaon, đồng thời giành chiến thắng năm lần trên các chương trình âm nhạc Music BankInkigayo.[13][14] Tháng 4 năm 2016, Baekhyun nhận được giải thưởng Ca sĩ Hàn Quốc được yêu thích nhất tại lễ trao giải YinYueTai V-Chart Awards lần thứ 4.

Tháng 8 năm 2016, Baekhyun xuất hiện lần đầu tiên trên màn ảnh nhỏ với vai diễn Thập hoàng tử Wang Eun bên cạnh các diễn viên như Lee Joon-gi, Kang Ha-neul, Lee Ji-eunSeohyun trong bộ phim truyền hình cổ trang Scarlet Heart: Ryeo có kịch bản được chuyển thể từ tiểu thuyết Trung Quốc Bộ Bộ Kinh Tâm.[15][16] Anh cũng cùng với hai thành viên cùng nhóm XiuminChen phát hành bài hát "For You" làm nhạc phim cho bộ phim. Tháng 10 năm 2016, cùng với Chen và Xiumin, Baekhyun ra mắt với tư cách EXO-CBX, nhóm nhỏ đầu tiên của EXO.[17]

Tháng 2 năm 2017, Baekhyun và Soyou, thành viên nhóm nhạc nữ Sistar, phát hành bài hát song ca Rain.[18] Bài hát đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng nhạc số của Gaon. Tháng 4 năm 2017, anh phát hành bài hát Take You Home thuộc mùa thứ hai của dự án Station.[19] Bài hát đạt vị trí thứ 12 trên bảng xếp hạng nhạc số của Gaon. Tháng 8 năm 2018, Baekhyun và rapper Loco phát hành một bài hát nữa với tên gọi "Young" cho dự án Station.[20]

2019–nay: Ra mắt với tư cách ca sĩ solo và SuperM

[sửa | sửa mã nguồn]
Baekhyun trong chuyến lưu diễn The Exploration của EXO vào tháng 12 năm 2019

Ngày 10 tháng 7 năm 2019, Baekhyun phát hành mini-album đầu tay City Lights và trở thành thành viên thứ ba của EXO ra mắt với tư cách ca sĩ solo.[21][22] Album đứng đầu bảng xếp hạng album của Gaon và đã được chứng nhận 2x Bạch kim. Tháng 8 năm 2019, Baekhyun trở thành viên của SuperM, một nhóm nhạc dự án đặc biệt của SM Entertainment hoạt động chủ yếu tại thị trường Mỹ.[23][24] Nhóm phát hành mini-album đầu tay Super M vào tháng 10 năm 2019.[25] Tháng 12 năm 2019, Baekhyun nhận được giải Nghệ sĩ nam xuất sắc nhất tại lễ trao giải Mnet Asian Music Awards 2019.[26]

Đầu năm 2020, Baekhyun phát hành hai đĩa đơn nhạc phim, bao gồm "My Love" cho bộ phim truyền hình Người thầy y đức và "On the Road" cho bộ phim truyền hình Hyena.[27][28] Tháng 5, anh hợp tác với Bolbbalgan4 trong ca khúc mang tên "Leo". Bài hát đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng kỹ thuật số hàng tuần của Gaon. Ngày 25 tháng 5, Baekhyun phát hành mini-album thứ hai Delight bao gồm 7 bài hát, trong đó ca khúc chính mang tựa đề Candy.[29] Trong tháng 6, album đạt doanh số 971.000 bản, giúp Baekhyun trở thành ca sĩ solo đầu tiên đủ điều kiện nhận được chứng nhận 3x Bạch Kim của KMCA. Ngày 1 tháng 7, Delight được công bố là đã bán được trên 1 triệu bản - lần đầu tiên album của một ca sĩ solo Hàn Quốc làm được điều này trong suốt 19 năm kể từ sau Another Days (2001) của Kim Gun-mo.[30] Cũng trong tháng 7, Baekhyun phát hành bản làm lại ca khúc Garden in the Air của BoA từ album Girls on Top (2005) thông qua SM Station trong dự án kỷ niệm 20 năm ra mắt của BoA.[31] Vào cuối năm 2020, anh đã phát hành thêm hai ca khúc nhạc phim, bao gồm "Every Second" cho bộ phim truyền hình Ký sự thanh xuân và "Happy" cho bộ phim truyền hình Em có thích Brahms không?. Ngày 6 tháng 12, Baekhyun giành được Giải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet cho Nam nghệ sĩ xuất sắc nhất năm thứ hai liên tiếp. Ngày 21 tháng 12, anh phát hành một đĩa đơn nhạc số có tựa đề "Amusement Park".[32]

Ngày 3 tháng 1 năm 2021, Baekhyun tổ chức buổi hòa nhạc solo đầu tiên, Baekhyun: Light, một cách trực tuyến do không thể tổ chức một buổi hòa nhạc thông thường trong bối cảnh đại dịch COVID-19. Đêm diễn được phát sóng trên Beyond Live và thu hút hơn 110.000 khán giả từ 120 quốc gia.[33] Một ngày sau, anh phát hành đĩa đơn nhạc số "Get You Alone" từ mini-album tiếng Nhật đầu tay Baekhyun (EP). Album được phát hành vào ngày 21 tháng 1 và đã được Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản chứng nhận đĩa Vàng.[34] Ngày 30 tháng 3, Baekhyun phát hành mini album thứ tư Bambi với bài hát chủ đề cùng tên,[35] hoạt động cuối cùng của anh trước khi nhập ngũ vào ngày 6 tháng 5.[36] Album đã phá kỉ lục album của một ca sĩ solo được đặt trước nhiều nhất tại Hàn Quốc của Delight.[37] Album lọt vào bảng xếp hạng Gaon Album Chart ở vị trí thứ nhất và là album tiếng Hàn thứ hai liên tiếp của Baekhyun bán được hơn 1 triệu bản.[38]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 2 năm 2014, Baekhyun bắt đầu một mối quan hệ tình cảm với Taeyeon - nghệ sĩ cùng công ty và thành viên nhóm nhạc nữ Girls' Generation.[39] Tháng 9 năm 2015, công ty chủ quản của cả hai là SM Entertaiment xác nhận họ đã chia tay do lịch trình làm việc bận rộn.[40]

Từ ngày 6 tháng 5 năm 2021, Baekhyun đang thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc.[36] Vì mắc bệnh suy giáp, anh thực hiện nghĩa vụ trong vai trò nhân viên phục vụ cộng đồng thay vì lính tại ngũ.[41] và anh sẽ xuất ngũ vào ngày 5 tháng 2 năm 2023

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Mini-album

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim Năm Kênh Vai Ghi chú
To the Beautiful You 2012 SBS Chính mình Khách mời; tập 2
EXO Next Door 2015 Line TV Chính mình Vai chính
Moon Lovers: Scarlet Heart Ryeo 2016 SBS Wang Eun Vai thứ chính

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Chương trình Năm Kênh Vai trò
Inkigayo 2014 SBS Dẫn chương trình
Master Key 2017 SBS Khách mời tập 1

Người mẫu tạp chí

[sửa | sửa mã nguồn]

Lục đại tạp chí

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên tạp chí Mở khoá Ghi chú
VOGUE 1 bìa Cùng với EXO vào năm 2017
Harper's BAZAAR 5 bìa
ELLE 1 bìa
Marie Claire
COSMOPOLITAN 1 bìa Cùng với dàn cast Người tình ánh trăng - Bộ bộ kinh tâm: Lệ
W Korea 8 bìa

Nhạc kịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Vở kịch Năm Vai Ghi chú
Singin' in the Rain 2014 Don Lockwood Vai chính

Dẫn chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Thời gian Tên chương trình Kênh Cùng với
23 tháng 8 năm 2013 Music Bank KBS Chanyeol
6 tháng 9 năm 2013
14 tháng 11 năm 2013 Melon Music Awards Chanyeol, Suho, Kai
16 tháng 2 - 20 tháng 12 năm 2014 Inkigayo SBS Hwang Kwang Hee, Suho, Lee Yoo Bin
26 tháng 12 năm 2016 SBS Gayo Daejeon 2016 SBS Yoo Hee Yeol, SNSD Yuri
22 tháng 12 năm 2018 Giải thưởng giải trí KBS 2018 KBS Lee Young Ja

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Album Bài hát Lời Cùng với
2013 XOXO Lucky Yes Chanyeol, Kim Eana
2017 The War KoKoBop Chanyeol, Chen, JQ, Hyun Ji-won

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “EXO-K's main vocal: Baekhyun”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ “Exo-K manual part 1: Suho, Baekhyun, Chanyeol”. Oh My News via Oh My Star (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ “EXO-K's exclusive interview with 10Asia”. 10Asia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ “SM新团Exo首支单曲《What Is Love》MV曝光” [S.M.'s new band Exo releases first single What Is Love]. Sina.com (bằng tiếng Trung). ngày 30 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2012.
  5. ^ “EXO's Suho and Baekhyun + actress Lee Yu Bi chosen as new MCs for 'Inkigayo'. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  6. ^ “EXO's Suho and Baekhyun Bid Farewell to "Inkigayo," Thank Viewers for the Experience”. Soompi (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  7. ^ “Baekhyun, Kyuhyun, Sunny, và Jay chính thức đóng vai chính trong "Singin' in the Rain". Soompi (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.
  8. ^ “Baekhyun's "Beautiful" Becomes First Web Drama OST to Top Charts”. Soompi (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  9. ^ “EXO's Baekhyun and Yeo Jin Goo Confirmed to Star in New Action Film”. Soompi (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  10. ^ “짬툰 측 "여진구·백현 '독고' 영화출연 아냐" 번복 사과”. mydaily.co.kr (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016.
  11. ^ “엑소 백현, 짙은 감성으로 '비와 음악처럼' 재해석 [SBS 가요대전]”. Chosun.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2016.
  12. ^ “Baekhyun and Suzy's 'Dream' slays real-time charts with an all-kill!”. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  13. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên dreammb
  14. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên dreaminki
  15. ^ “EXO's Baekhyun Will Make His Drama Debut”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2014.
  16. ^ "Moon Lovers" Begins Production, to be Completely Filmed Before Broadcast”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016.
  17. ^ Lee Jae-hun (ngày 23 tháng 10 năm 2016). “엑소, 첫 유닛 출격...첸·백현·시우민”. Newsis (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2016.
  18. ^ “소유X백현 역대급 듀엣송 '비가와'로 음원차트 공습하나” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
  19. ^ “백현, SM스테이션 두번째 주자...2년만의 솔로곡 '바래다줄게'. Xsports Newslanguage=ko. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2017.
  20. ^ “[단독] 백현X로꼬, 컬래버 신곡 발표...톱아이돌과 대세 래퍼의 만남” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2018.
  21. ^ Benjamin, Jeff (ngày 10 tháng 6 năm 2019). “EXO's Baekhyun Set to Release Debut Solo Album”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  22. ^ @weareoneEXO (19 tháng 6 năm 2019). “#EXO #백현, 7월 10일 첫 번째 미니앨범 'City Lights'로 솔로 가수 데뷔✨ 그룹, 유닛, 컬래버레이션에 이어 솔로 가수 백현으로서의 매력을 선보일 총 6곡이 수록된 첫 솔로 앨범 많이 기대해주세요! 📢 6월 20일부터 온, 오프라인 음반 매장 예약 판매 시작! #BAEKHYUN #엑소 #CityLights” (Tweet). Truy cập 20 tháng 6 năm 2019 – qua Twitter.
  23. ^ Jeff Benjamin (ngày 7 tháng 8 năm 2019). “Super M, 'The Avengers Of K-Pop,' Unveiled By SM Entertainment And Capitol Music Group”. Forbes. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.
  24. ^ “SM Entertainment and Capitol Records Team Up to Launch Super M”. Billboard. ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.
  25. ^ 'K-Pop Avengers' SuperM Arrive with Cinematic 'Jopping' Music Video: Watch”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  26. ^ “[2019 MAMA] 엑소 백현·청하, 남녀가수상 수상 "팬들 너무 감사해". Chosun (bằng tiếng Hàn). 4 tháng 12 năm 2019. Truy cập 5 tháng 12 năm 2019.
  27. ^ https://n.news.naver.com/entertain/article/213/0001148737. Đã bỏ qua tham số không rõ |Ngôn ngữ= (gợi ý |ngôn ngữ=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |Ngày phát hành= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  28. ^ . ngày 10 tháng 2 năm 2020 https://n.news.naver.com/entertain/now/article/468/0000624643. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  29. ^ Kim, Min-ji (ngày 12 tháng 5 năm 2020). '25일 컴백' 엑소 백현, 타이틀곡은 '캔디'...트렌디한 멜로디 ['25 Day Comeback 'EXO Baekhyun, Title song' Candy '... Trendy melody]. TV Report (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  30. ^ Herman, Tamar. “EXO's Baekhyun's 'Delight' Makes South Korean History With Over 1 Million Copies Sold”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  31. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. ngày 31 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2020.
  32. ^ . ngày 17 tháng 12 năm 2020 https://entertain.v.daum.net/v/20201217082843048. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  33. ^ “EXO member Baekhyun's online concert draws 110,000 viewers: agency”. The Korea Herald. 4 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
  34. ^ “Recording Industry Association of Japan, February 2021”. www.riaj.or.jp. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
  35. ^ “[단독]엑소 백현, 원톱 솔로가 돌아온다..3월 말 새 앨범 컴백”. n.news.naver.com. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2021.
  36. ^ a b Yeo, Gladys (5 tháng 4 năm 2021). “EXO's Baekhyun to enlist in the military on his birthday”. NME. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021.
  37. ^ “엑소 백현, '밤비' 선주문량 83만장 돌파 '자체 최고'. Naver (bằng tiếng Hàn). 30 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2021.
  38. ^ '원톱 솔로' 백현, '밤비'로 밀리언셀러 달성...그룹·솔로 통산 7번째[공식입장]”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  39. ^ Ock Hyun-ju (ngày 19 tháng 6 năm 2014). “SM confirms EXO's Baekhyun and SNSD's Taeyeon dating”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2014.
  40. ^ Ko Ji-seon (ngày 15 tháng 9 năm 2015). “Girls' Generation members break up in a row”. The Korea Herald. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  41. ^ 엑소 백현, 갑상선 기능 저하증에 4급 판정→사회복무요원 근무. News1 (bằng tiếng Hàn). 3 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2021 – qua Naver.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]