Họ Vẹt mào

Họ Vẹt mào
Cockatoo perching on a branch. Its plumage on the top of its head above its eyes is white and it has a horn-coloured beak. The rest of its head, its neck, and most of its front are pink. Its wings and tail are grey.
Cacatua galerita
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
Bộ: Psittaciformes
Liên họ: Cacatuoidea
Họ: Cacatuidae
G. R. Gray 1840
Chi điển hình
Cacatua
Vieillot 1817[1]
Các chi
Map showing southeastern Asia, Australia, Melanesia, and New Zealand. Islands in the Philippines and the Sunda Islands are colored red, east to the Solomon Islands, as is Australia with Tasmania. New Caledonia is colored blue.
Phạm vi phân bố hiện tại của vẹt mào – red
Khu vực tìm thấy hóa thạch – blue
Các đồng nghĩa

Cacatuidae là một họ chim trong bộ Psittaciformes, và là họ duy nhất thuộc liên họ Cacatuoidea với 21 loài. Các loài thuộc họ này chủ yếu phân bố ở Australasia, trải dài từ Philippines và nhóm đảo Wallacea ở phía đông Indonesia đến New Guinea, Quần đảo SolomonÚc.

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Cacatuidae ban đầu được nhà tự nhiên học người Anh George Robert Gray xếp là một phân họ Cacatuinae trong họ Psittacidae năm 1840, trong đó Cacatua là chi đầu tiên và là chi đặc trưng của nó.[3] Nhóm này từng được xem là một họ hay phân họ theo nhiều tác giả khác nhau. Nhà điểu học người Mỹ James Lee Peters, trong quyển sách xuất bản năm 1937 của ông Check-list of Birds of the World, SibleyMonroe năm 1990 đã đề nghị nó là một phân họ, trong khi chuyên gia Vẹt Joseph Forshaw đã phân loại nó là một họ năm 1973.[4] Các nghiên cứu phân tử sau đó chỉ ra rằng các nhánh tổ tiên đầu tiên của vẹt là vẹt New Zealand trong họ Strigopidae, và theo sau là Vẹt mào, hiện đã được xác định là một nhóm rõ ràng hay một nhánh, đã tách ra từ các loài vẹt còn lại, nhóm này sau đó tỏa nhánh về phía nam bán cầu và đa dạng hóa thành nhiều loài trong họ Psittacidea.[5][6][7][8][9][10][11][12][13]

Mối quan hệ giữa các chi phần lớn đã được giải quyết,[5][6][8][14][15][16] mặc dù vị trí của loài Nymphicus hollandicus ở vị trí thấp nhất của Vẹt mào vẫn chưa rõ ràng. Cockatiel được xếp là nhánh cơ sở so với tất cả các loài vẹt mào khác,[5][15] là một phân cấp đồng cấp với vẹt mào đen trong chi Calyptorhynchus[8][14][16] hoặc cấp phân loài đồng cấp thành một nhánh bao gồm các chi vẹt mào trắng và hồng cũng như palm cockatoo.[6] Các loài còn lại nằm trong hai nhánh, nhánh thứ nhất gồm các loài đen trong Calyptorhynchus còn nhánh thứ 2 gồm các loài còn lại.[5][6][8][15][16] Các loài còn lại trong nhánh trắng hoặc hơn hồn và tất cả các loài trong chi Cacatua.[5][6][7][8][15] Các chi Eolophus, LophochroaCacatuahypomelanistic. Chi Cacatua lại được chia thành các phân chiLicmetisCacatua, được xem là các loài vẹt trắng.[5][14][15][16][17] Điều gây nhầm lẫn rằng, thuật ngữ Vẹt trắng cũng được dùng để chỉ toàn bộ chi,[18] 5 loài trong chi Calyptorhynchus thường được gọi là vẹt đen,[17] và được phân thành 2 phân chi CalyptorhynchusZanda. Nhóm trước đây là lưỡng hình giới tính, con mái có bộ lông nổi bật.[19] 2 nhóm này cũng được phân biệt bởi sự khác nhau về tiếng gọi khi có thức ăn ở con chưa trưởng thành.[20]

Các loài chim khác

Cacatuoidea

Cacatua alba

Cacatua moluccensis

Cacatua ophthalmica

Cacatua sulphurea

Cacatua galerita

Cacatua sanguinea

Cacatua pastinator

Cacatua tenuirostris

Cacatua ducorpsii

Cacatua goffiniana

Cacatua haematuropygia

Lophocroa leadbeateri

Eolophus roseicapilla

Callocephalon fimbriatum

Probosciger aterrimus

Calyptorhynchus baudinii

Calyptorhynchus latirostris

Calyptorhynchus funereus

Calyptorhynchus banksii

Calyptorhynchus lathami

Nymphicus hollandicus

Phát sinh loài các các quan hệ trong họ Cacatuidae (phân loài không được liệt kê)[5][6][7][8][14]

Chi và loài

[sửa | sửa mã nguồn]
Phân họ - Tông Chi Phân chi - Loài
Nymphicinae Nymphicus
Calyptorhynchinae Calyptorhynchus
Zanda
Cacatuinae Microglossini Probosciger
Cacatuini Callocephalon
Eolophus
Cacatua Cacatua
Licmetis
Lophochroa

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ ICZN (2000). “Opinion 1949. Cacatua Vieillot, 1817 and Cacatuinae Gray, 1840 (Aves, Psittaciformes): conserved”. Bulletin of Zoological Nomenclature. 57: 66–67. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
  2. ^ Suppressed by the International Commission on Zoological Nomenclature in Opinion 1949 (2000). ICZN (2000). “Opinion 1949. Cacatua Vieillot, 1817 and Cacatuinae Gray, 1840 (Aves, Psittaciformes): conserved”. Bulletin of Zoological Nomenclature. 57: 66–67. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
  3. ^ Gray, George Robert (1840). A List of the Genera of Birds, with an indication of the typical species of each genus. London: R. & J.E. Taylor. tr. 53. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2009.
  4. ^ Christidis & Boles 2008, tr. 148
  5. ^ a b c d e f g Nicole E. White, Matthew J. Phillips, M. Thomas P. Gilbert, Alonzo Alfaro-Núñez, Eske Willerslev, Peter R. Mawson, Peter B.S. Spencer, Michael Bunce (2011). “The evolutionary history of cockatoos (Aves: Psittaciformes: Cacatuidae)”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 59 (3): 615–622. doi:10.1016/j.ympev.2011.03.011. PMID 21419232.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ a b c d e f Wright TF, Schirtzinger EE, Matsumoto T (2008). “A Multilocus Molecular Phylogeny of the Parrots (Psittaciformes): Support for a Gondwanan Origin during the Cretaceous”. Molecular Biology and Evolution. 25 (10): 2141–56. doi:10.1093/molbev/msn160. PMC 2727385. PMID 18653733.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ a b c RS de Kloet & de Kloet SR (2005). “The evolution of the spindlin gene in birds: Sequence analysis of an intron of the spindlin W and Z gene reveals four major divisions of the Psittaciformes”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 36 (3): 706–21. doi:10.1016/j.ympev.2005.03.013. PMID 16099384.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  8. ^ a b c d e f Tokita M, Kiyoshi T, Armstrong KN (2007). “Evolution of craniofacial novelty in parrots through developmental modularity and heterochrony”. Evolution & Development. 9 (6): 590–601. doi:10.1111/j.1525-142X.2007.00199.x. PMID 17976055.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ Astuti, Dwi; Azuma, Noriko; Suzuki, Hitoshi; Higashi, Seigo (2006). “Phylogenetic Relationships Within Parrots (Psittacidae) Inferred from Mitochondrial Cytochrome-bGene Sequences”. Zoological Science. 23 (2): 191–8. doi:10.2108/zsj.23.191. PMID 16603811.
  10. ^ Christidis L (1991). Schodde R, Shaw DD, Maynes SF. “Relationships among the Australo-Papuan parrots, lorikeets, and cockatoos (Aves, Psittaciformes) – protein evidence” (PDF). Condor. 93 (2): 302–17. doi:10.2307/1368946. JSTOR 1368946. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2013.
  11. ^ Schweizer M, Seehausen O, Güntert M, Hertwig ST (2010). “The evolutionary diversification of parrots supports a taxon pulse model with multiple trans-oceanic dispersal events and local radiations”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 54 (3): 984–994. doi:10.1016/j.ympev.2009.08.021. PMID 19699808.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  12. ^ Manuel Schweizer, Ole Seehausen and Stefan T. Hertwig (2011). “Macroevolutionary patterns trong diversification of parrots: effects of climate change, geological events and key innovations”. Journal of Biogeography. 38 (11): 2176–2194. doi:10.1111/j.1365-2699.2011.02555.x.
  13. ^ Leo Joseph, Alicia Toon, Erin E. Schirtzinger, Timothy F. Wright (2011). “Molecular systematics of two enigmatic genera Psittacella and Pezoporus illuminate the ecological radiation of Australo-Papuan parrots (Aves: Psittaciformes)”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 59 (3): 675–684. doi:10.1016/j.ympev.2011.03.017. PMID 21453777.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  14. ^ a b c d Brown DM, Toft CA (1999). “Molecular systematics and biogeography of the cockatoos (Psittaciformes: Cacatuidae)”. Auk. 116 (1): 141–57. ISSN 0004-8038.
  15. ^ a b c d e Astuti, D (2004). “A phylogeny of cockatoos (Aves: Psittaciformes) inferred from DNA sequences of the seventh intron of nuclear β-fibrinogen gene” (PDF). Graduate School of Environmental Earth Science, Hokkaido University, Japan. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  16. ^ a b c d Adams M, Baverstock PR, Saunders DA, Schodde R, Smith GT, M; Baverstock, PR; Saunders, DA; Schodde, R; Smith, GT (1984). “Biochemical systematics of the Australian cockatoos (Psittaciformes: Cacatuinae)”. Australian Journal of Zoology. 32 (3): 363–77. doi:10.1071/ZO9840363.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  17. ^ a b Christidis & Boles 2008, tr. 151
  18. ^ Forshaw & Cooper 1978, tr. 124
  19. ^ Christidis & Boles 2008, tr. 150
  20. ^ Courtney, J (1996). “The juvenile food-begging calls, food-swallowing vocalisation and begging postures in Australian Cockatoos”. Australian Bird Watcher. 16: 236–49. ISSN 0045-0316.
  21. ^ Roselaar CS, Michels JP (2004). “Systematic notes on Asian birds. 48. Nomenclatural chaos untangled, resulting in the naming of the formally undescribed Cacatua species from the Tanimbar Islands, Indonesia (Psittaciformes: Cacatuidae)”. Zoologische Verhandelingen. 350: 183–96. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]