Christian Fuchs

Christian Fuchs
Fuchs trong màu áo đội tuyển Áo năm 2016
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Christian Fuchs
Ngày sinh 7 tháng 4, 1986 (38 tuổi)[1]
Nơi sinh Neunkirchen, Áo
Chiều cao 1,86 m (6 ft 1 in)[1]
Vị trí Hậu vệ cánh trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Leicester City
Số áo 28
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1992–2001 SVg Pitten
2001–2002 Wiener Neustadt
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2003 Wiener Neustadt 12 (0)
2003–2008 SV Mattersburg 140 (11)
2008–2011 VfL Bochum 53 (6)
2010–20111. FSV Mainz 05 (mượn) 31 (0)
2011–2015 Schalke 04 99 (4)
2015–2021 Leicester City 116 (2)
2021–2022 Charlotte FC 26 (3)
2021Charlotte Independence (mượn) 15 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2002–2003 U-17 Áo 24 (6)
2003–2005 U-19 Áo 7 (1)
2005–2006 U-21 Áo 10 (3)
2006–2016 Áo 78 (1)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Áo
Bóng đá nam
U-17 châu Âu
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Bồ Đào Nha 2003 Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 5 năm 2017

Christian Fuchs (phát âm tiếng Đức: [ˈkʁis.ti̯an ˈfʊks]: sinh ngày 7 tháng 4 năm 1986) là cựu cầu thủ bóng đá người Áo thi đấu ở vị trí hậu vệ cánh trái. Fuchs từng là đội trưởng của đội tuyển Áo.

Anh bắt đầu sự nghiệp của mình trong màu áo đội trẻ của câu lạc bộ 1. Wiener Neustädter SC trước khi bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình ở tuổi 17 với câu lạc bộ SV Mattersburg. Vào năm 2008 anh chuyển đến khoác áo câu lạc bộ của ĐứcVfL Bochum. Năm 2010, anh được cho mượn đến 1. FSV Mainz 05 và ký hợp đồng với Schalke 04 một năm sau đó. Sau bốn năm thi đấu cho Schalke, Fuchs đến Anh theo dạng chuyển nhượng tự do để chơi cho Leicester City và có được danh hiệu vô địch Premier League ngay trong mùa giải đầu tiên. Anh trở thành cầu thủ người Áo đầu tiên vô địch giải đấu cao quý nhất nước Anh kể từ khi Alex Manninger làm được ở Arsenal năm 1998. Sau khi rời Leicester vào năm 2021, anh đã trải qua một mùa giải với câu lạc bộ Major League Soccer Charlotte FC

Tại đội tuyển Áo, Fuchs từng là thành viên đội tuyển nước này tham dự hai giải đấu lớn là Euro 2008Euro 2016.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn đầu sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh sinh tại Neunkirchen, Niederösterreich, có cha là một thủ môn nghiệp dư. Anh bắt đầu sự nghiệp ở vị trí tiền đạo tại SVg Pitten trước khi đến đội bóng 1. Wiener Neustädter SC vào năm 11 tuổi. Năm 17 tuổi, anh ký hợp đồng thi đấu chuyên nghiệp đầu tiên tại SV Mattersburg. Trong hai mùa giải 2005-06 và 2006-07, Fuchs cùng Mattersburg hai lần liên tiếp vào đến bán kết Cúp quốc gia Áo nhưng đều để thua trước FK Austria Wien. Tại Mattersburg, Fuchs có 140 lần ra sân và ghi được 11 bàn thắng.[2]

VfL Bochum và 1. FSV Mainz 05

[sửa | sửa mã nguồn]

Fuchs chuyển đến Đức thi đấu cho VfL Bochum ngay trước thềm giải đấu Euro 2008. Ngày 16 tháng 8, anh có trận đấu đầu tiên tại giải Bundesliga Đức trong trận đấu với Karlsruher SC. Ngày 1 tháng 2 năm 2009, trong trận lượt về với Karlsruher, anh ghi được bàn thắng đầu tiên tại giải đấu cao nhất nước Đức bằng một quả đá phạt. Trong mùa giải 2009-10, mùa giải thứ hai của Fuchs tại Đức, Bochum của anh bị rớt hạng Bundesliga.

Mùa hè năm 2010, Fuchs được đem cho 1. FSV Mainz 05 mượn. Kết thúc mùa giải 2010-11, Mainz đạt được thành tích tốt nhất của mình trong lịch sử tham dự Bundesliga là vị trí thứ năm.

Schalke 04

[sửa | sửa mã nguồn]
Fuchs trong màu áo Schalke 04 năm 2011.

Ngày 6 tháng 6 năm 2011, Fuchs ký hợp đồng có thời hạn 4 năm với Schalke 04.[3] Ngay trong trận đấu đầu tiên cùng với Schalke, anh đã cùng đội bóng này giành được danh hiệu vô địch Siêu cúp Đức sau chiến thắng trước Borussia Dortmund. Bàn thắng đầu tiên của anh tại Bundesliga cho Schalke đến vào ngày 21 tháng 8 năm 2011 trong chiến thắng 4-2 trước đội bóng cũ FSV Mainz 05. Ngày 29 tháng 9 năm 2011, anh lập cú đúp giúp Schalke đánh bại Maccabi Haifa 3-1 tại UEFA Europa League.[4] Ở mùa giải 2011-12, anh có 4 bàn thắng và 15 pha kiến tạo.

Ngày 21 tháng 11 năm 2012, bàn thắng duy nhất của Fuchs từ một quả sút xa trong trận đấu với Olympiakos giúp Schalke chính thức giành vé vào vòng đấu loại trực tiếp của UEFA Champions League.[5] Ngày 10 tháng 3 năm 2015, trong chiến thắng bất ngờ 4-3 của Schalke trước Real Madrid ngay tại sân Santiago Bernabéu trong trận lượt về vòng 1/16 UEFA Champions League 2014-15, Fuchs là người đã mở tỉ số cho Schalke.[6]

Hợp đồng giữa anh và Schalke hết hạn vào cuối mùa giải 2014/15. Sau 4 năm thi đấu cho Schalke, anh đã có 99 lần ra sân tại Bundesliga cùng đội bóng nước Đức.[7]

Leicester City

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 3 tháng 6 năm 2015, Leicester City thông báo đã có được Fuchs theo dạng chuyển nhượng tự do với bản hợp đồng có thời hạn ba năm.[8] Ngày 28 tháng 11 năm 2015, anh có đường chuyền thành bàn đầu tiên tại Premier League và giúp người đồng đội Jamie Vardy đi vào lịch sử Ngoại hạng Anh với thành tích lập công trong 11 trận liên tiếp trong trận hòa 1-1 với Manchester United.[9] Ngày 3 tháng 4 năm 2016, Fuchs có đường chuyền cho Wes Morgan đánh đầu ghi bàn thắng duy nhất trong trận đấu với Southampton, giúp Leicester giữ vững ngôi đầu bảng Ngoại hạng Anh, duy trì khoảng cách 7 điểm so với Tottenham.[10] Trong mùa giải đầu tiên tại Anh, anh đã cùng Leicester giành chức vô địch Premier League và trở thành cầu thủ người Áo thứ hai sau Alex Manninger làm được điều đó.[11]

Ngày 17 tháng 9 năm 2016, Fuchs có pha đá phạt kiến tạo cho tân binh của Leicester Islam Slimani có bàn thắng đầu tiên tại Giải ngoại hạng Anh trong chiến thắng 3-0 trước Burnley.[12]

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Fuchs thi đấu cho đội tuyển Áo vào tháng 9 năm 2015

Fuchs từng là thành viên đội U-17 Áo đứng hạng ba tại giải bóng đá U-17 châu Âu năm 2003. Ngày 23 tháng 5 năm 2006, anh có trận đấu đầu tiên cho đội tuyển Áo trong trận giao hữu với Croatia.

Tại Euro 2008, giải đấu mà Áo là nước chủ nhà, Fuchs có cơ hội được ra sân một lần trong trận đấu cuối cùng của vòng bảng với Đức. Ngày 11 tháng 8 năm 2010, Fuchs lần đầu tiên được làm đội trưởng đội tuyển Áo trong trận giao hữu thua Thụy Sĩ 0-1 tại Klagenfurt.[13] Ngày 17 tháng 11, anh ghi bàn thắng đầu tiên trong màu áo đội tuyển, gỡ hòa 1-1 trong trận giao hữu thua Hy Lạp 2-1.[14]

Tại vòng loại Euro 2016, Fuchs góp mặt trong tất cả các trận đấu và Áo chỉ để thủng lưới 5 bàn sau 10 trận và có đến 6 trận giữ sạch lưới để chính thức có mặt tại Euro 2016 với vị trí nhất bảng.[15] Fuchs được triệu tập vào đội hình đội tuyển Áo tham dự Euro 2016 và anh cũng là đội trưởng đội tuyển nước này tại giải đấu.[16] Fuchs có mặt trong cả ba trận đấu vòng bảng với Hungary, Bồ Đào NhaIceland. Đội tuyển Áo đã rời giải ngay sau vòng bảng với chỉ vỏn vẹn 1 điểm, đứng cuối bảng F với 1 trận hòa và 2 trận thua, chỉ ghi được 1 bàn thắng và bị thủng lưới 4 bàn. Sau Euro 2016, Fuchs cũng tuyên bố kết thúc sự nghiệp thi đấu quốc tế ở cấp độ đội tuyển quốc gia, tổng cộng anh đã 78 lần khoác áo đội tuyển quốc gia.[17]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu Âu Khác Tổng cộng
Giải đấu Số trận Bàn thắng Số trận Goals Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Wiener Neustadt 2002–03 Austrian Landesliga 12 0 0 0 12 0
SV Mattersburg 2003–04 Austrian Bundesliga 13 0 1 0 14 0
2004–05 25 2 2 0 27 2
2005–06 35 1 5 2 40 3
2006–07 35 6 4 1 2 0 41 7
2007–08 33 2 0 0 33 2
Tổng cộng 141 11 12 3 2 0 155 14
VfL Bochum 2008–09 Bundesliga 22 2 0 0 22 2
2009–10 31 4 2 0 33 4
Tổng cộng 53 6 2 0 55 6
Mainz 05 2010–11 Bundesliga 31 0 4 0 35 0
Schalke 04 2011–12 Bundesliga 29 2 3 0 11 2 1 0 44 4
2012–13 29 0 2 0 6 1 37 1
2013–14 16 0 2 0 7 0 25 0
2014–15 25 2 0 0 5 1 30 3
Tổng cộng 99 4 7 0 29 4 1 0 136 8
Leicester City 2015–16 Premier League 32 0 0 0 2 0 34 0
2016–17 36 2 2 0 0 0 9 0 1 0 48 2
2017–18 25 0 2 0 2 0 29 0
2018–19 3 0 1 0 4 1 8 1
2019–20 11 0 2 0 4 0 17 0
2020–21 9 0 1 0 1 0 5 0 16 0
Tổng cộng 116 2 8 0 13 1 14 0 1 0 152 3
Charlotte Independence (mượn) 2021 USL Championship 15 1 2 1 17 2
Charlotte FC 2022 Major League Soccer 26 3 1 0 27 3
Tổng cộng sự nghiệp 493 27 34 3 13 1 45 4 4 1 589 36

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 22 tháng 6 năm 2016[18]

Fuchs (trái) và Martin Hinteregger trong một trận đấu với đội tuyển Nga tại Vienna, 15 tháng 11 năm 2014
Đội tuyển quốc gia Năm App. Bàn thắng
Áo 2006 4 0
2007 10 0
2008 10 0
2009 5 0
2010 7 1
2011 11 0
2012 4 0
2013 9 0
2014 5 0
2015 7 0
2016 6 0
Tổng cộng 78 1

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 17 tháng 11 năm 2010 Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo  Hy Lạp 1–1 1–2 Giao hữu

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Schalke 04

Leicester City

U17 Áo

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Thông tin về Christian Fuchs trên trang web của Premier League”. Barclays Premier League. 2016. Bản gốc lưu trữ 16 Tháng tư năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
  2. ^ “Who is Christian Fuchs? The lowdown on the Schalke defender being linked with Swansea City”. Wales Online. ngày 15 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ “Official: Schalke sign Christian Fuchs from Mainz”. Goal.com. ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ “Schalke sail past Maccabi Haifa on Stevens' return”. UEFA.com. ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ “Schalke through to last 16 of Champions League with 1-0 win over Olympiakos”. Sky Sports. ngày 21 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ “Real Madrid 3-4 FC Schalke 04”. Sky Sports. ngày 10 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ “Leicester City sign Christian Fuchs”. Sky Sports. ngày 3 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  8. ^ “Leicester City sign Christian Fuchs on free transfer from Schalke”. BBC Sport. ngày 3 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  9. ^ “Leicester City 1-1 Manchester United”. BBC Sport. ngày 28 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  10. ^ “Leicester City 1-0 Southampton: Wes Morgan's bullet header sends Claudio Ranieri's team seven points clear at top of Premier League”. Mail Online. ngày 3 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  11. ^ “Leicester City: The ridiculous statistics”. Football 365. ngày 12 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ “Leicester City 3-0 Burnley”. BBC Sport. ngày 17 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2016.
  13. ^ “Zu harmlos für die Schweiz” [Too harmless for Switzerland] (bằng tiếng Đức). ORF. ngày 13 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  14. ^ “Debüttreffer reicht nicht” [First goal not enough] (bằng tiếng Đức). UEFA. ngày 17 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  15. ^ “Leicester City and Austria defender Christian Fuchs one of best choices for Euro 2016 fantasy team”. Leicester Mercury. ngày 10 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.[liên kết hỏng]
  16. ^ “TOP FOX Euro 2016: Leicester's Premier League winner Christian Fuchs set to captain Austria as defender is named in 23-man squad”. The Sun. ngày 1 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  17. ^ Turner, Stephen (ngày 29 tháng 6 năm 2016). “Leicester's Christian Fuchs quits internationals after Austria exit”. Sky Sports. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2016.
  18. ^ Fuchs.html “Christian Fuchs” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2013.
  19. ^ Christian Fuchs tại Soccerway
  20. ^ “Christian Fuchs: Overview”. Premier League. Truy cập 16 Tháng tư năm 2018.
  21. ^ “Christian Fuchs 'will come back' to Leicester City as he reveals belated Nigel Pearson meeting”. Leicestershire Live. 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập 3 Tháng sáu năm 2021.
  22. ^ https://web.archive.org/web/20030625083540/http://www.uefa.com/Competitions/Under17/Teams/Team=8/index.html

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]