Giải quần vợt Estoril Mở rộng 2017
Giải quần vợt Estoril Mở rộng 2017 | |
---|---|
Ngày | 1 – 7 tháng 5 |
Lần thứ | 3 |
Bốc thăm | 28S / 16D |
Tiền thưởng | €482,060 |
Mặt sân | Đất nện |
Địa điểm | Cascais, Bồ Đầu Nha |
Sân vận động | Clube de Ténis do Estoril |
Các nhà vô địch | |
Đơn | |
Pablo Carreño Busta | |
Đôi | |
Ryan Harrison / Michael Venus |
Giải quần vợt Estoril Mở rộng 2017 (được hiểu là Millennium Estoril Open cho sponsorship purposes) là giải quần vợt sắp diễn ra chơi ở mặt sân đất nện. Nó lần lần thứ 3 tổ chức Giải quần vợt Estoril Mở rộng, và cũng là 1 phần của ATP World Tour 250 series thuộc ATP World Tour 2017. Sự kiễn diễn ra ở Clube de Ténis do Estoril tại Cascais, Bồ Đào Nha, từ ngày 1 – 7 tháng 5 năm 2017.
Vận động viên Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|
ESP | Pablo Carreño Busta | 20 | 1 |
FRA | Richard Gasquet | 23 | 2 |
LUX | Gilles Müller | 28 | 3 |
ESP | David Ferrer | 32 | 4 |
ARG | Juan Martín del Potro | 33 | 5 |
POR | João Sousa | 37 | 6 |
GBR | Kyle Edmund | 42 | 7 |
FRA | Benoît Paire | 49 | 8 |
- Rankings are as of ngày 24 tháng 4 năm 2017.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Wildcard:
Vượt qua vòng loại:
Bỏ cuộc
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Federico Delbonis →thay thế bởi Guillermo García López
- Nick Kyrgios →thay thế bởi Renzo Olivo
- Daniil Medvedev →thay thế bởi Evgeny Donskoy
- Juan Mónaco →thay thế bởi Gastão Elias
- Yoshihito Nishioka →thay thế bởi Kevin Anderson
- Albert Ramos Viñolas →thay thế bởi Yūichi Sugita
- Sau giải đấu
Vận động viên Đôi
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
AUS | Sam Groth | SWE | Robert Lindstedt | 95 | 1 |
NED | Wesley Koolhof | NED | Matwé Middelkoop | 101 | 2 |
NZL | Marcus Daniell | BRA | Marcelo Demoliner | 102 | 3 |
IND | Leander Paes | BRA | André Sá | 114 | 4 |
- Bảng xếp hạng được biết vào ngày 24 tháng 4 năm 2017.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Wildcard(Đặc cách)
Nha vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]- Pablo Carreño Busta def. Gilles Müller, 6–2, 7–6(7–5)
Đôi
[sửa | sửa mã nguồn]- Ryan Harrison / Michael Venus def. David Marrero / Tommy Robredo, 7–5, 6–2