Graham Norton

Graham Norton
Norton năm 2021
SinhGraham William Walker
4 tháng 4, 1963 (61 tuổi)
Clondalkin, Cộng hòa Ireland
Nghề nghiệp
  • Người dẫn chương trình
  • Diễn viên
  • Nhà văn
  • Bình luận viên
Năm hoạt động1992–nay
Nổi tiếng vìThe Graham Norton Show
Eurovision Song Contest
Tiền lương£850 000 – 899 999 bảng Anh (chưa tính chương trình The Graham Norton Show)[1][2]

Graham William Walker (sinh ngày 4 tháng 4 năm 1963), nghệ danh: Graham Norton,[3] là một MC, phát thanh viên, diễn viên (hài) kiêm nhà văn người Ireland. Ông đã từng năm lần thắng giải BAFTA TV Award (một giải thưởng của Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc) cho talk show hài kịch The Graham Norton Show của mình.

Trong một khảo sát năm 2004 của đài BBC, Norton được đánh giá là người có tầm ảnh hưởng lớn thứ tám tới văn hóa Anh Quốc.[4]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai diễn Sản xuất
1999 Stargay Graham Solex Canal+
2006 Another Gay Movie Mr. Puckov Luna Pictures
2007 I Could Never Be Your Woman Taylor The Weinstein Company
2016 Absolutely Fabulous: The Movie (Chính ông ấy) BBC Films

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]
Norton vào năm 2006

Năm 1988, Norton bị một nhóm người lạ mặt tấn công trên đường phố Luân Đôn. Ông bị mất máu nặng và phải vào viện trong hơn nửa tháng. Trong một quảng cáo Giáng sinh của đài BBC năm 2013, Norton và nhóm sản xuất tình cờ quay phim ở chính nơi ông bị đánh trước đó, Norton chia sẻ ông cảm thấy có phần khó chịu.[5][6]

Norton là một người đồng tính.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu sử cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Norton, Graham (2004). So Me. London: Hodder & Stoughton. ISBN 978-0-340-83348-3. OCLC 57577106.
  • Norton, Graham; Evernden, Clym (2014). The Life and Loves of a He Devil. London: Hodder & Stoughton. ISBN 978-1-444-79026-9. OCLC 894427373.

Thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “How much the BBC pays its stars”. BBC News (bằng tiếng Anh). ngày 19 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2017.
  2. ^ “Archived copy”. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2017.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  3. ^ Norton, Graham. So Me. Hodder & Stoughton. tr. 4. ISBN 0-340-83348-3.
  4. ^ “iPod designer leads culture list”. BBC. ngày 18 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ Jones, Liz (ngày 3 tháng 9 năm 2004). “Graham's growing pains”. Evening Standard. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2011.
  6. ^ Norton, Graham (ngày 2 tháng 10 năm 2010). “Graham Norton: agony uncle”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2011.
  7. ^ Cohen, Benjamin (ngày 27 tháng 4 năm 2006)."Graham Norton: "I’m too old to be attractive to gay men" Lưu trữ 2011-10-24 tại Wayback Machine. Pink News. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]