HMS Inman (K571)
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | DE-526 |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Boston, Boston, Massachusetts |
Đặt lườn | 25 tháng 9, 1943[1] |
Hạ thủy | 2 tháng 11, 1943[2] |
Hoàn thành | 13 tháng 1, 1944 |
Số phận | Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh, 13 tháng 1, 1944 |
Anh Quốc | |
Tên gọi | HMS Inman (K571) |
Đặt tên theo | Henry Inman |
Trưng dụng | 13 tháng 1, 1944 |
Nhập biên chế | 13 tháng 1, 1944[2][3] |
Xuất biên chế | 1945 |
Tình trạng | Hoàn trả cho Hoa Kỳ, 1 tháng 3, 1946 |
Hoa Kỳ | |
Trưng dụng | 1 tháng 3, 1946 |
Tình trạng | Bán để tháo dỡ, tháng 11, 1946 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu |
|
Kiểu tàu | Tàu frigate |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 35 ft (11 m) |
Mớn nước | 10 ft (3,0 m) |
Công suất lắp đặt | 6.000 hp (4.500 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 19 kn (22 mph; 35 km/h) |
Tầm xa | 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) ở vận tốc 12 kn (14 mph; 22 km/h) |
Số tàu con và máy bay mang được |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 175 |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|
HMS Inman (K471) là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như là chiếc DE-526, một tàu hộ tống khu trục lớp Evarts, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Anh được đặt tên theo Đại tá Hải quân Henry Inman (1762–1809), người từng tham gia các cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ, Chiến tranh Cách mạng Pháp và Chiến tranh Napoleon. Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc tại Châu Âu, hoàn trả cho Hoa Kỳ năm 1946, và cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào cùng năm đó.
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Những tàu frigate lớp Captain thuộc phân lớp Evarts có chiều dài chung 289 ft 5 in (88,21 m), mạn tàu rộng 35 ft 1 in (10,69 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 8 ft 3 in (2,51 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.140 tấn Anh (1.160 t); và lên đến 1.430 tấn Anh (1.450 t) khi đầy tải. Hệ thống động lực bao gồm bốn động cơ diesel General Motors Kiểu 16-278A nối với bốn máy phát điện để vận hành hai trục chân vịt; công suất 6.000 hp (4.500 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 21 kn (24 mph; 39 km/h), và có dự trữ hành trình 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) khi di chuyển ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[1]
Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội 1,1 inch/75 caliber bốn nòng và chín pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[1]
DE-526 được đặt lườn tại Xưởng hải quân Boston ở Boston, Massachusetts vào ngày 25 tháng 9, 1943,[1] và được hạ thủy vào ngày 2 tháng 11, 1943.[2] Con tàu được chuyển giao cho Anh Quốc vào ngày 13 tháng 1, 1944,[2] là chiếc tàu hộ tống khu trục cuối cùng được Hoa Kỳ chuyển giao. Nó nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia Anh cùng ngày hôm đó như là chiếc HMS Inman (K571), dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Philip Sydney Evans.[3]
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Trong quá trình phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh, Inman hoạt động trong vai trò chính là hộ tống các đoàn tàu vận tải vượt Đại Tây Dương và tại vùng eo biển Manche từ năm 1943 đến năm 1945.[2]
Sau khi chiến tranh chấm dứt tại Châu Âu, Inman được hoàn trả cho Hoa Kỳ vào ngày 1 tháng 3, 1946,[2] nhằm giảm bớt chi phí mà Anh phải trả cho Hoa Kỳ trong Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Con tàu bị bán cho hãng George H. Nutman, Inc. tại Brooklyn, New York để tháo dỡ vào tháng 11, 1946.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f “Inman (DE-526)”. Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command. ngày 24 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b Helgason, Guðmundur. “HMS Inman (K 571)”. uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Naval Historical Center. “Inman (DE-526)”. Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]