J3 League

J3 League
Mùa giải hiện tại:
J3 League 2023
Thành lập2013
Quốc gia Nhật Bản
Liên đoànAFC
Số đội13
Cấp độ trong
hệ thống
3
Thăng hạng lênJ2 League
Cúp trong nướcCúp Hoàng đế
Đội vô địch hiện tạiZweigen Kanazawa
(2014)
Đội vô địch nhiều nhấtZweigen Kanazawa
(1 lần)
Trang webTrang chủ
Biểu trưng cũ

J3 League (J3リーグ J3 Rīgu?) hay viết tắt J3 là hạng đấu thứ ba của Giải bóng đá chuyên nghiệp Nhật Bản (日本プロサッカーリーグ Nippon Puro Sakkā Rīgu?) chính thức trở thành giải đấu bóng đá chuyên nghiệp thứ ba của Nhật Bản bắt đầu từ năm 2014.

Giải đấu cao thứ ba toàn quốc có sự liên quan đến sự phát triển của bóng đá Nhật Bản gần đây đã được bắt đầu từ năm 1992 (hạng hai của JFL cũ), dù vậy chỉ kéo dài trong hai mùa. Năm 1999, sau khi thành lập J.League Hạng 2, một Giải bóng đá Nhật Bản mới được tạo ra, chính thức trở thành hạng đấu thứ ba. Sau khi giới thiệu J3 thì JFL trở thành giải đấu thứ tư, lần đầu tiên trong lịch sử bóng đá Nhật Bản.

Trong mùa giải mở đầu, giải lấy tên theo nhà tài trợ là, Meiji Yasuda Life Insurance J3 League.

Lịch sử của giải đấu hạng thứ ba Nhật Bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghiệp dư (–2013)

[sửa | sửa mã nguồn]

Một giải đấu hạng thứ ba quốc gia của bóng đá Nhật Bản được thành lập cùng với việc lên chuyên năm 1992, khi Giải bóng đá Nhật Bản mới được tạo ra thi đấu dưới hai bậc so với giải chuyên nghiệp J.League. Nhưng sau khi một số câu lạc bộ rời bỏ vì nhiều lý do khác nhau - một vài đội lên J.League còn một vài đội thì giải thể- giải đấu bị loại bỏ năm 1992 và chỉ còn một hạng đấu thứ 2.

Giải hạng thứ ba được thành lập trở lại năm 1999 sau khi J2 lên chuyên nghiệp. Giải JFL cũ bị hủy nhưng một Giải bóng đá Nhật Bản mới được tạo lại cùng năm dành cho các câu lạc bộ nghiệp dư ở hạng cao nhất. Rồi các câu lạc bộ nghiệp dư nhanh chóng chính thức trở thành de facto bán-chuyên nghiệp, mong muốn trở thành thành viên của J. League. Sau khi thành lập hệ thống thành viên liên kết năm 2006 số thành viên đã hoặc đang có kế hoạch trở thành câu lạc bộ chuyên nghiệp tăng mạnh và đạt đỉnh điểm vào mùa 2013 khi 6 thành viên đầy đủ và 2 ứng cử viên cũ đã chiếm gần một nửa của 18 đội tham dự giải. Sau quá trình diễn ra giải con số đội tăng lên lớn hơn, đạt 10 câu lạc bộ liên kết đầy đủ và hình thành cốt lõi J3.

Chuyên nghiệp hóa và thành lập giải (2013)

[sửa | sửa mã nguồn]

Kết thúc mùa giải 2012 truyền thông Nhật Bản bắt đầu đưa ra những tin đồn[1][2] về việc sắp có giải đấu chuyên nghiệp thứ 3 có thể được gọi là "J3" hoặc "J. Challenge League". Phần lớn nguồn tin đều cho rằng giải đấu mới sẽ có từ 10–12 câu lạc bộ, và phần lớn trong số ấy là thành viên liên kết. Giải đấu cũng sẽ cung cấp các tiêu chí cấp phép thoải mái hơn so với J2 - ví dụ: chỗ ngồi sân vận động của chỉ cần 3000 và bắt buộc phải có hệ thống đèn chiếu sáng.[3]

Sau khi thảo luận của Ủy ban Chung J1-J2 vào ngày 16 tháng Giêng 2013, các câu lạc bộ J. League đều cơ bản đồng ý thành lập một giải đấu mới vào năm 2014.[4] Quyết định chính thức được đưa ra bởi Hôi đồng J. League vào ngày 26 tháng Hai trong cuộc họp ban chấp hành.[5] Giải đấu dự kiến gồm 10 đội, nhưng trong một phiên học khác của Hội đồng J. League vào tháng Bảy quyết định J3 mùa đầu tiên có 12 đội.[6]

Để tham gia, một câu lạc bộ phải là thành viên liên kết, hoặc phải nộp đăng ký trước ngày 30 tháng 6 năm 2013, và sau đó phải thông qua một cuộc kiểm tra để có được một giấy phép tham gia do Hội đồng J. League cấp.[7] Ngày 19 tháng Mười một, J. League xác nhận những câu lạc bộ dưới đâu được tham dự J3 mùa đầu tiên:[8]

Kế hoạch tương lai

[sửa | sửa mã nguồn]

Không có một thông tin rõ ràng nào về việc có mở rộng giải đấu hay không nhưng dường như J3 sẽ tiếp tục thu nhận thêm các đội mới sau mùa giải đầu tiên. Dưới đây là danh sách các câu lạc bộ đã đăng ký tham gia trong năm 2013 nhưng đã bị từ chối bởi J.League vì nhiều lý do:[10]

Hầu hết các câu lạc bộ tiếp tục để J3 là mục tiêu cuối cùng của họ.

Một số nguồn tin cho rằng J3 được thiết kế để đạt được lên đến 60 câu lạc bộ trong tương lai, được chia thành ba bộ phận khu vực hoá đang chạy song song.[11]

Thể thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu sẽ thi đấu ba vòng, mỗi đội sẽ thi đấu 33 trận. Đội U-22 J.League sẽ thi đấu tất cả các trận trên sân khách.[12]

Mỗi đội phải có ít nhất 3 cầu thủ có hợp đồng chuyên nghiệp. Hai cầu thủ nước ngoài được cho phép mỗi đội, cộng thêm một cầu thủ đến từ đối tác ASEAN của J. League. Đội hình mỗi vòng đấu gồm 16 cầu thủ, và cho phép 5 sự thay thế trong một trận đấu.[12]

Lên xuống hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Quy định lên J2 cũng giống như của Giải bóng đá Nhật Bản những mùa gần đây: để lên hạng, một câu lạc bộ phải đáp ứng yêu cầu của J2 và nằm trong 2 đội dẫn đầu. Đội U-22 sẽ không được lên hạng bất chấp thứ hạng của họ. Đội vô địch sẽ lên hạng trực tiếp, thay thể cho đội thứ 22 J2; còn đội á quân sẽ đá playoff với đội thư 21 J2. Nếu một hoặc cả hai đội dẫn đầu không thể lên hạng thì suất lên hạng trực tiếp và/hoặc trận playoff sẽ được tráo đổi đề phù hợp với vị trí của câu lạc bộ có thể lên hạng.[12]

Không có xuống hạng JFL theo dự đoán trong tương lai

Câu lạc bộ tham dự (2015)

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí các câu lạc bộ tại J3 League 2015
Câu lạc bộ Năm
gia nhập
Số mùa
tại J3
Trụ sở Mùa đầu tiên tại
hạng 3
Số mùa tại
hạng 3
Giai đoạn hiện tại ở
hạng 3
Giai đoạn gần nhất ở
J2
Blaublitz Akita 2014 2 Toàn Akita 2007 9 2007—
Fukushima United 2014 2 Fukushima, Fukushima 2013 3 2013—
Gainare Tottori 2011 (J2) 2 Toàn Tottori 2001 12 2014— 2011–2013
Grulla Morioka 2014 2 Morioka, Iwate 2014 2 2014—
Đội U-22 J.League 2014 2 Chỉ thi đấu sân khách 2014 2 2014—
Kataller Toyama 2009 (J2) 1 Toàn Toyama 2008 2 2015— 2009–2014
Fujieda MYFC 2014 2 Fujieda, Shizuoka 2012 4 2012—
Nagano Parceiro 2014 2 Bắc Nagano 2011 5 2011—
Renofa Yamaguchi 2015 1 Yamaguchi, Yamaguchi 2015 1 2015—
FC Ryukyu 2014 2 Toàn Okinawa 2006 10 2006—
SC Sagamihara 2014 2 Sagamihara, Kanagawa 2013 3 2013—
YSCC Yokohama 2014 2 Yokohama, Kanagawa 2012 4 2012—
Machida Zelvia 2012 (J2) 2 Machida, Tokyo 2009 6 2013— 2012
  • Nền xám chỉ các câu lạc bộ gần nhất xuống hạng/giáng từ J2 League.
  • Nền hồng chỉ các câu lạc bộ gần nhất lên hạng từ JFL.
  • "Năm gia nhập" là năm câu lạc bộ gia nhập J. League.
  • "Mùa giải đầu tiên tại hạng 3," "Số mùa tại hạng 3," "Giai đoạn hiện tại ở hạng 3," bao gồm cả JFL.

Sân vận động (2014)

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ cũ

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Năm
gia nhập
Số mùa
tại J3
Trụ sở Mùa đầu tiên tại
hạng 3
Số mùa tại
hạng 3
Giai đoạn gần nhất ở
hạng 3
Giải đấu
hiện tại
Zweigen Kanazawa 2014 1 Kanazawa, Ishikawa 2010 5 2010–2014 J2
  • Nền hồng chỉ các câu lạc bộ gần nhất lên hạng J2
  • "Năm gia nhập" là năm câu lạc bộ gia nhập J. League.
  • "Mùa giải đầu tiên tại hạng 3," "Số mùa tại hạng 3," "Giai đoạn hiện tại ở hạng 3," bao gồm cả JFL.

Lịch sử Vô địch/Lên hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa Vô địch Á quân Hạng ba
2014
Zweigen Kanazawa Nagano Parceiro Machida Zelvia
2015 Renofa Yamaguchi Machida Zelvia Nagano Parceiro
2016 Oita Trinita Tochigi SC Nagano Parceiro
2017 Blaublitz Akita Tochigi SC Azul Claro Numazu
2018 FC Ryukyu Kagoshima United Gainare Tottori

* Đậm chỉ các đội lên hạng;
† Thua trận playoff J2–J3;
‡ Thắng trận playoff J2–J3 và lên hạng;

Những câu lạc bộ thành công nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ đậm đang thi đấu tại J3 mùa 2019.

Câu lạc bộ Vô địch Á quân Lê hạng Năm vô địch Năm á quân Năm lên hạng
Zweigen Kanazawa
1
0
1
2014 2014
Nagano Parceiro
0
1
0
2014
Oita Trinita 1 1 2016 2016
FC Ryukyu 1 1 2018 2018
Blaublitz Akita 1 2017
Renofa Yamaguchi 1 0 1 2015 2015
Tochigi SC 0 2 2016,2017 2017
Kagoshima United 0 1 1 2018 2018
Machida Zelvia 0 1 1 2015 2015

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jリーグに「3部」設置構想=準加盟クラブで2014年にも [J. League third division to be installed in 2014] (bằng tiếng Nhật). JIJI Press Ltd. ngày 4 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2013.
  2. ^ 3部相当、14年開始へ=名称候補に「J3」「Jチャレンジ」-Jリーグ [Third division to start in 2014, J. League sets candidate clubs] (bằng tiếng Nhật). JIJI Press Ltd. ngày 27 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2013.
  3. ^ “Jリーグに「3部」設置構想=準加盟クラブで2014年にも” [New third division starts in 2014] (bằng tiếng Nhật). Yomiuri Shimbun. ngày 1 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2013.
  4. ^ J3設立へ中西理事「理解は得た」 [Director Nakahishi on the agreement for J3 establishment] (bằng tiếng Nhật). Nikkan Sports News. ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2013.
  5. ^ 来年からJ3新設を正式決定 Jリーグ理事会 [Consul formally decided to launch new J3 league next year] (bằng tiếng Nhật). Sports Nippon Newspapers. ngày 27 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2013.
  6. ^ J3参加クラブ数は「12」で決定 [J3 is determined to start with 12 teams] (bằng tiếng Nhật). J. League. ngày 16 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  7. ^ J3までの道のり [Steps to J3 participation] (bằng tiếng Nhật). J. League. ngày 16 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  8. ^ Jリーグ入会審査(J2およびJ3)結果について [Results of J2 and J3 examination] (bằng tiếng Nhật). J. League. ngày 19 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2013.
  9. ^ 申請クラブ審査状況に更新がありました [Update to club review situation] (bằng tiếng Nhật). J. League. ngày 19 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2013.
  10. ^ 準加盟クラブ・準加盟申請クラブに対する、今後の審査の流れ [Inspection flow for J. League participation] (bằng tiếng Nhật). J. League. ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2013.
  11. ^ Jリーグ、将来的に100チームへ [J. League to reach 100 teams in the future] (bằng tiếng Nhật). Soccer Now. ngày 24 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2013.
  12. ^ a b c 2014J3リーグ 大会方式および試合方式について [Playing system and rules of 2014 J3 League] (PDF) (bằng tiếng Nhật), J. League, ngày 17 tháng 12 năm 2013, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2013, truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015 Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]