Jang Dong-woo
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jang.
Jang Dongwoo | |
---|---|
Dongwoo tại Infinite Japan Special Event vào 18 tháng 5 năm 2013 | |
Sinh | 22 tháng 11, 1990 Guri, Gyeonggi-do, Hàn Quốc |
Tên khác | Dongwoo |
Trường lớp | Trường đại học Daekyung |
Nghề nghiệp | |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Nhạc cụ | |
Năm hoạt động | 2010–nay |
Hãng đĩa | Woollim Entertainment |
Hợp tác với | |
Website | Infinite Infinite H |
Korean name | |
Hangul | |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Jang Dong-u |
McCune–Reischauer | Chang Tong-u |
Hán-Việt | Trương Đông Vũ |
Jang Dongwoo (tiếng Hàn: 장동우; tiếng Trung: 張東雨; Hán Việt: Trương Đông Vũ; sinh 22 tháng 11 năm 1990) thường được biết đến với nghệ danh là Dongwoo, là một ca sĩ, rapper, vũ công, người dẫn chương trình và diễn viên người Hàn Quốc. Anh là rapper chính và vũ công chính của nhóm nhạc Hàn Quốc Infinite được sáng lập bởi Woollim Entertainment vào năm 2010.[1] Dongwoo và thành viên Hoya cùng ra mắt nhóm nhỏ Infinite H vào 11 tháng 1 năm 2013 với mini album của mình mang tên Fly High.[2]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi debut, Dongwoo được huấn luyện ở JYP Entertainment trong nhiều năm. Anh là một người bạn học cũ với Xiumin (EXO).[3] Dongwoo lần đầu tiên ra mắt vào năm 2010 dưới Woollim Entertainment là vũ công chính, rapper chính của Infinite và là người lớn tuổi thứ hai trong nhóm. Anh được nhiều người quan tâm trong quá trình sáng tác nhạc và cùng Hoya được chứng nhận là nhạc sĩ chuyên nghiệp.
Ngày 15 tháng 2 năm 2013, Dongwoo tốt nghiệp từ chương trình Âm nhạc thực hành của trường Đại học Daekyung. Anh cùng với các thành viên Sung-kyu, Hoya, Sung-yeol và L đã nhận "Giải thưởng sinh viên đại học Daekyung".[4]
Sự nghiệp âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Infinite
[sửa | sửa mã nguồn]Dongwoo xuất hiện lần đầu với tư cách là thành viên của nhóm nhạc Hàn Quốc Infinite trong năm 2010. Nhóm biểu diễn trên sân khấu với ca khúc "Comeback Again" ở M! Countdown vào ngày 10 tháng 6 năm 2010.[5]
Infinite H
[sửa | sửa mã nguồn]Dongwoo cùng với thành viên cùng nhóm là Hoya đã ra mắt nhóm nhỏ Infinite H, thành lập vào năm 2012. Họ phát hành mini album đầu tiên của họ Fly High.[6] Ngày 26 tháng 1 năm 2015, bộ đôi này đã trở lại với việc phát hành EP thứ hai của họ Fly Again.[7]
Các hoạt động khác
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi debut, anh cùng thành viên Hoya thực hiện back-up dancer trong chương trình "Run" cùng Epik High's. Năm 2012, anh xuất hiện trong đĩa đơn "She is a flirt" của Baby Soul và 유지아. Cùng năm, anh thực hiện với Sung-kyu và Baby Soul vào bài hát "Woman On The Beach".[8]
Trong tháng 8 năm 2013, anh cùng với Hoya xuất hiện trong bài hát "Tasty’s MAMAMA". Bộ đôi này đã đóng góp phần lời cho bài hát.[9]
Trong năm 2014, anh được hợp tác trên đường đua 3 mang tên "7-2-Misunderstanding" trong mini album "First romance" của Nicole.[10][11]
Năm 2015, anh cùng với Baro (B1A4) hợp tác trong ca khúc "Hurts down to bones" của Ami.[12]
Sự nghiệp diễn xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Nhạc kịch
[sửa | sửa mã nguồn]Dongwoo xuất hiện lần đầu với tư cách là một diễn viên nhạc kịch trong vở nhạc kịch "In the heights". Dongwoo đóng vai chính mang tên Usnavi cùng với Yang Dong-geun, Jung Won-young và Key. Vở nhạc kịch được sản xuất bởi SM C&C, một công ty con của SM Entertainment và ra mắt từ 4 tháng 9 - 22 tháng 11 tại Blue Square.[13][14]
Voice Acting
[sửa | sửa mã nguồn]Dongwoo cùng các thành viên khác tham gia phim hoạt hình trẻ em Wara Store vào 27 tháng 12 năm 2011 đến 27 tháng 3 năm 2012.[15]
Hoạt động khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tổ chức chương trình
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 26 tháng 7 năm 2015, Dongwoo cùng với thành viên L tổ chức KBS Cool FM's Show KBS Kong.
MC
[sửa | sửa mã nguồn]Trong tháng 12 năm 2012, Dongwoo cùng với thành viên Hoya làm MC đôi cho chương trình M! Countdown.[16] Tháng 2 năm 2015, Dongwoo cùng với Minho và Lizzy làm MC cho Music Core. Cùng năm đó, anh cùng với Yeri và Minho làm MC cho Music Core.[17]
Đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ca khúc | Nghệ sĩ |
---|---|---|
2012 | She is a flirt | Baby Soul và 유지아 |
2014 | 7-2-Misunderstanding | Nicole Jung[10] |
2015 | Hurts down to bones | Ami |
Sáng tác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Bài hát | Album |
---|---|---|
2013 | MAMAMA (viết lời và nhạc) | Spectacular[18] |
2014 | Last Romeo (viết lời và nhạc) | Infinite 2nd full album Season 2 |
Alone (viết lời và nhạc) | ||
2015 | 예뻐 (Pretty) (viết lời và nhạc) | Fly Again |
어디 안가 (Aren't You Going Somewhere?) (viết lời và nhạc) | ||
부딪쳐 (Bump) (viết lời và nhạc) | ||
바빠서 (Sorry I'm Busy) (viết lời và nhạc) | ||
2015 | Footsteps' (viết lời và nhạc) | Reality |
Between Me and You (viết lời và nhạc) | ||
Take care of the Ending (viết lời và nhạc) |
Các phim đã đóng
[sửa | sửa mã nguồn]Phim ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai trò |
---|---|---|
2012 | INFINITE Concert Second Invasion Evolution The Movie 3D[19] | Tham gia |
2014 | Grow: Infinite's Real Youth Life |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Kênh chiếu | Vai trò |
---|---|---|---|
2011 | Wara Store | Tooniverse | Tham gia |
Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Kênh chiếu | Ghi chú |
---|---|---|---|
2010 | Infinite! You Are My Oppa | Mnet | Pre-debut reality show[20] |
WOWMAN | ETV | Ep 1-13[21] | |
2011 | Weekly Idol | MBC | Ep 4, 20, 23 |
Birth of a Family | KBS | with Infinite | |
Infinite's Sesame Player | Mnet | Infinite reality show | |
Star King | SBS | Ep 205, 208, 211, 214 | |
2012 | Weekly Idol | MBC | Ep 47 & 48, 56 |
2012 Idol Star Olympics Championships | MBC | Giải vàng trong 4*100m với L, Woohyun và Hoya; Chiến thắng trong bắn cung với L và Sung-jong | |
Let's Go! Dream Team Season 2 | KBS | Ep 122 với Hoya | |
Infinite's Ranking King | Mnet | Infinite variety show[22] | |
Immortal Song 2 | KBS | Với Sung-kyu và Baby Soul[8] | |
Lee Soo Geun and Kim Byung Man’s High Society | JTBC | Ep 45-47 với Infinite | |
2013 | Weekly Idol | MBC | Ep 79 (với Infinite H), 93, 94 & 107 |
Hello Counselor | KBS | Ep 109 với Hoya | |
Mamma Mia | KBS | Mùa 1: Ep 4 & Ep 10 | |
2013 Idol Star Olympics Championships | MBC | Giải bạc tại 4*100 với Sungyeol,Woohyun & Hoya (28 tháng 1 năm 2013); Giải vàng tại 4*100 với L, Woohyun và Hoya (3 tháng 9 năm 2013) | |
2014 | After School Club | Arirang TV | Với Infinite (Nam Woo-hyun) |
Hello Counselor | KBS | Ep 175 với Sung-kyu và Sung-yeol | |
This is Infinite | Mnet | với Infinite[22] | |
Dirty Talk | Mnet | Khách mời 3 tháng 4 năm 2014[23] | |
Weekly Idol | MBC | Episode 152-153 | |
2015 | Law Of the Jungle | SBS | Ep 137-145[24] |
Weekly Idol | MBC | Ep 207 | |
Running Man | SBS | Ep 233[25] | |
A Song For You 4 | KBS | Guest, Ep 4 |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “INFINITE”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2016. Truy cập 29 tháng 1 năm 2016. Đã bỏ qua văn bản “website” (trợ giúp)
- ^ “Infinite H debut”. Allkpop. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
- ^ http://bntnews.hankyung.com/apps/news?popup=0&nid=04&c1=04&c2=04&c3=00&nkey=201311011522043&mode=sub_view. Truy cập 29 tháng 1 năm 2016. Đã bỏ qua văn bản “website” (trợ giúp);
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ “인피니트 동시졸업, "같은 대학, 학과 졸업 이례적"”. TV daily news. TV daily news. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Infinite debuts on M! Countdown”. Allkpop. ngày 10 tháng 6 năm 2010.
- ^ “INFINITE's Dongwoo and Hoya to promote next year as INFINITE H with release of album”. allkpop. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2012.
- ^ “'런닝맨' 려욱-소진-엔, 예능감 폭발 '발군의 존재감' 드러냈다”. http://tvdaily.asiae.co.kr/. TV daily. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015. Liên kết ngoài trong
|website=
(trợ giúp) - ^ a b “Lovelyz profile”. KBS world radio. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
- ^ “MAMAMA”. Allkpop. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
- ^ a b “Nicole will collaborate with SPICA's Kim Boa and INFINITE's Dongwoo for solo mini-album”. Koreaboo. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
- ^ “KpopStarz”. Truy cập 29 tháng 1 năm 2016. Đã bỏ qua văn bản “title” (trợ giúp)
- ^ “인피니트 동우와 B1A4 바로, 빅스 라비는 왜 만났을까”. Truy cập 29 tháng 1 năm 2016. Đã bỏ qua văn bản “title” (trợ giúp)
- ^ “Chen, Sunggyu, Dongwoo, Key, Luna, & more cast in musical 'In The Heights'!”. Allkpop. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
- ^ “엑소 첸·샤이니 키·인피니트 성규·동우·에프엑스 루나, 뮤지컬 '인 더 하이츠'서 만난다”. tvdaily. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Infinite Members Become Voice Actors for 'Wara! Store' Cartoon”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2015. Truy cập 29 tháng 1 năm 2016. Đã bỏ qua văn bản “title” (trợ giúp)
- ^ “INFINITE H to release album in January + appear on December 20th's 'M! Countdown'”. Allkpop. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
- ^ “INFINITE's Dongwoo to step up as the special MC for 'Music Core' tonight!”. Allkpop. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
- ^ [. http://www.kpopstarz.com/articles/36792/20130805/tasty-comeback-august-8-mamama-mv-teaser.htm “Tasty Confirms August 8 for Comeback Date, 'MAMAMA' MV Teaser Revealed”] Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Kpopstarz. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015. - ^ Sunwoo, Carla (ngày 10 tháng 9 năm 2012). “Infinite 3-D film shown in Japan”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Infinite artist profile”. KBS World Radio. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2015.
- ^ “'예비신랑' 서경석, 결혼 앞두고 여장 도전”. Asiae. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
- ^ a b “Infinite Members to Have Own Show and Battle Each Other”. enewsWorld. CJ E&M. ngày 22 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2015.
- ^ “'음담패설', 음악 순위프로 공정성 다룬다…낱낱이 분석”. Osen. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
- ^ “정만식 인피니트 동우 '정글의 법칙' 합류…대륙횡단 생존기 펼친다”. Tenasia. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
- ^ “'런닝맨' 려욱-소진-엔, 예능감 폭발 '발군의 존재감' 드러냈다”. TV daily. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Jang Dong-woo. |
- Jang Dong-woo trên Twitter
- Jang Dong-woo trên Instagram
- Jang Dong-woo trên Google+