Khampheng Sayavutthi
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Khampheng Sayavutthi | ||
Ngày sinh | 19 tháng 7, 1986 | ||
Nơi sinh | Viêng Chăn, Lào | ||
Chiều cao | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Striker | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Ang Thong | ||
Số áo | 25 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
YOTHA FC (MCTPC FC) | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010 | YOTHA FC (MCTPC FC) | 18 | (16) |
2011–2012 | Khonkaen | 26 | (9) |
2013–2014 | Ang Thong | 16 | (10) |
2015 | Ayutthaya | 9 | (3) |
2015–2016 | Lanexang United | 4 | (2) |
2017 | BU Deffo | 17 | (2) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009 | U-23 Lào | 3 | (1) |
2009– | Lào | 49 | (15) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 6 năm 2014 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 1 năm 2017 |
Khampheng Sayavutthi sinh ngày 19 tháng 7 năm 1986 tại Viêng Chăn, là một cầu thủ bóng đá Lào, người đã chơi cho YOTHA FC (MCTPC FC) ở Lào League, giải đấu cao nhất của bóng đá Liên đoàn Lao, và đội tuyển quốc gia Lào. Anh hiện bị AFC cấm thi đấu vĩnh viễn do cố tình dàn xếp tỷ số vào năm 2017.[1]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 3 tháng 7 năm 2011 | Sân vận động Quốc gia Lào mới, Viêng Chăn, Lào | Campuchia | 2–0 | 6–2 | Vòng loại World Cup 2014 |
2. | 11 tháng 10 năm 2012 | Sân vận động Thuwunna, Yangon, Myanmar | Brunei | 2–1 | 3–1 | Vòng loại AFF Cup 2012 |
3. | 25 tháng 11 năm 2012 | Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil, Kuala Lumpur, Malaysia | Indonesia | 1–0 | 2–2 | AFF Cup 2012 |
4. | 1 tháng 12 năm 2012 | Sân vận động Shah Alam, Shah Alam, Malaysia | Singapore | 1–0 | 3–4 | |
5. | 3–4 | |||||
6. | 6 tháng 3 năm 2013 | Sân vận động Quốc gia Lào mới, Viêng Chăn, Lào | Afghanistan | 1–0 | 1–1 | Vòng loại Cúp Challenge AFC 2014 |
7. | 20 tháng 5 năm 2014 | Sân vận động bóng đá Addu, Thành phố Addu, Maldives | Turkmenistan | 1–0 | 1–5 | Cúp Challenge AFC 2014 |
8. | 12 tháng 10 năm 2014 | Sân vận động Quốc gia Lào mới, Viêng Chăn, Lào | Campuchia | 2–0 | 3–2 | Vòng loại AFF Cup 2014 |
9. | 3–2 | |||||
10. | 14 tháng 10 năm 2014 | Sân vận động Quốc gia Lào mới, Viêng Chăn, Lào | Brunei | 3–1 | 4–2 | |
11. | 22 tháng 11 năm 2014 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | Philippines | 1–0 | 1–4 | AFF Cup 2014 |
12. | 28 tháng 11 năm 2014 | Sân vận động Hàng Đẫy, Hà Nội, Việt Nam | Indonesia | 1–2 | 1–5 | |
13. | 11 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Quốc gia Lào mới, Viêng Chăn, Lào | Myanmar | 1–0 | 2–2 | Vòng loại World Cup 2018 |
14. | 2–1 | |||||
15. | 13 tháng 10 năm 2015 | Sân vận động Suphachalasai, Băng Cốc, Thái Lan | Myanmar | 1–0 | 1–3 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “45 cầu thủ bị cấm vĩnh viễn, vấn nạn dàn xếp tỷ số hủy hoại bóng đá Lào như thế nào?”. 10 tháng 1 năm 2022.