Kim Bum

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
Kim Bum
김범
Kim Bum vào năm 2009
SinhKim Sang-bum (김상범)
7 tháng 7, 1989 (35 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Quốc tịch Hàn Quốc
Tên khácキム•ボム (Kimu Bomu)
Học vịĐại học Chung-Ang
Nghề nghiệpDiễn viên
Người đại diệnKing Kong by Starship
Chiều cao1,81 m (5 ft 11+12 in)[1]
Websitekingkongent.com/star/kbum/
Kim Bum
Hangul
김범
Hanja
Romaja quốc ngữGim Beom
McCune–ReischauerKim Pŏm
Hán-ViệtKim Phùng
Tên khai sinh
Hangul
김상범
Hanja
Romaja quốc ngữGim Sang-beom
McCune–ReischauerKim Sang-pŏm
Hán-ViệtKim Thượng Phùng

Kim Bum (sinh ngày 7 tháng 7 năm 1989) là nam diễn viên Hàn Quốc nổi tiếng qua bộ phim Boys Over Flowers với vai So Ji Yung.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Bum tốt nghiệp Đại học Chung-Ang chuyên ngành Sân khấu - Điện ảnh.

Anh tham gia nhập ngũ vào tháng 4 năm 2018 và xuất ngũ ngày 13 tháng 3 năm 2020.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 29 tháng 3, 2018, tin đồn Kim Bum và Oh Yeon-seo bị bắt gặp hẹn hò tại một nhà hàng ở Cheondamdong rộ lên từ các trang báo Hàn. Nhanh chóng công ty chủ quản của hai nghệ sĩ đã xác nhận mối quan hệ tình cảm này. Năm 2018, công ty chủ quản King Kong xác nhận chia tay sau 10 tháng hẹn hò.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh tham gia chương trình tìm kiếm ngôi sao 20Survival Star Audition của KBS. Nhưng khi tham gia Kim Bum chỉ có 17 tuổi nên không vào được vòng trong.

Sau khi tham gia bộ phim Boys Over Flowers (BOF) anh được xếp hạng đứng thứ năm trong Bảng xếp hạng Mnet Wide Super Bling Bling Star sau Kim Hyun Joong - cũng là diễn viên chính trong bộ phim BOF. Tuy nhiên anh được đánh giá sẽ thoát khỏi cái bóng của bộ phim BOF quá nổi tiếng hơn F2 còn lại (Lee Min Ho, Kim Hyun Joong), có nhiều cơ hội thể hiện đa dạng nhân vật hơn trong sự nghiệp diễn xuất bởi những bộ phim từng tham gia trước đó như Unstoppable High Kick, Những bà vợ lắm chiêu...

Với vai diễn So Yi Jung trong Boys Over Flowers, hình tượng hoàng tử gốm sứ của anh không chỉ thu hút người hâm mộ mà còn giúp anh lọt vào mắt của Hiệp hội Gốm sứ Hàn Quốc. Tổ chức này đã mời anh làm đại sứ cho Festival Gốm Sứ 2009 tổ chức tại tỉnh Gwangju, phía Bắc, Hàn Quốc.

Danh sách phim tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai diễn Ghi chú
2006 Unstoppable High Kick! (Gia đình là số Một) 김범 (Kim Bum)
2006 Rainbow Romance 236 지후
2006 Những bà vợ lắm chiêu
2008-2009 East of Eden (Phía Đông vườn địa đàng) Lee Dong-cheol (lúc nhỏ)
2009 Boys Over Flowers (Vườn sao băng) 소이정 (So Yi Jung) Vai phụ
2009 Dream Lee Jang Seok
2010 High Kick! Through The Roof 김범 (Kim Bum) Khách mời (tập 72)
2010 The Woman Who Still Wants To Marry Ha Min Jae
2011 Padam Padam Guk Soo
2013 That Winter, the Wind Blows (Gió đông năm ấy) hoặc (Mùa đông năm ấy) Park Jin Seong
2015 Hidden Identity Cha Gun Woo
2016 Mrs cop 2 Lee Ro-yoon
2020 Bạn trai tôi là Hồ Ly Lee Rang Vai phụ chính
2021 Trường luật (Law School) Han Joon Hwi Vai chính
2022 Bác sĩ ma (Ghost Doctor) Go Seung Tak
2023 Bạn trai tôi là hồ ly 1938 Lee Rang Vai phụ chính

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai diễn Ghi chú
2007 I Like it Hot Lee Ho-jae
2008 Death Bell Kang Hyeon
2009 Flight Shi Beom
2010 Haru: An Unforgettable Day in Korea Photographer
2013 The Gifted Hands Joon
2013 Young Detective Dee: Rise of the Sea Dragon Yuan Zhen
2015 The Beloved - The Rebirth Of Love Jiang Su Ying Giang Trùng Vân/ Lục Sinh
2015 the lovers - the movies(yêu thì xem phim cùng anh) Lâm Quân
2018 Detective K
Năm Tên số tập Tập Rating
2005 Infinite Challenge 616 177 8.8
2007 Radio Star 700 59 8.2
2009 Boys Before Flowers: F4 Talk Show Special 1 7.6
2020 Amazing Saturday 140 128 8.6

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2007.12.21 Korea MNET Summer break 20's choice - Sexiest Award (with 김혜성)
  • 2008 DK Inki Award
  • 2009 Key To Nineja's heart
  • 2009 Andre Kim's Atelier: Male Star Award
  • 2009 SBS Drama Awards: New Star Award (drama Dream)
  • 2009 Best couple (with Kim So Eun) in Arirang TV Showbiz Extra 1000th
  • 2010 Barbie & Ken Awards 2010:Korean Ken

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ }} 탤런트, 영화배우 Naver Profiles. ngày 13 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011 (tiếng Hàn)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]