Koike Yuriko

Koike Yuriko
小池 百合子
Thống đốc Tokyo
Nhậm chức
1 tháng 8 năm 2016
Tiền nhiệmMasuzoe Yōichi
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
Nhiệm kỳ
4 tháng 7 năm 2007 – 27 tháng 8 năm 2007
54 ngày
Thủ tướngAbe Shinzō
Tiền nhiệmKyūma Fumio
Kế nhiệmKōmura Masahiko
Bộ trưởng về Okinawa và Lãnh thổ miền Bắc
Nhiệm kỳ
27 tháng 9 năm 2004 – 26 tháng 9 năm 2006
1 năm, 364 ngày
Thủ tướngKoizumi Junichirō
Tiền nhiệmMotegi Toshimitsu
Kế nhiệmTakaichi Sanae
Bộ trưởng Bộ Môi trường
Nhiệm kỳ
22 tháng 9 năm 2003 – 26 tháng 9 năm 2006
3 năm, 4 ngày
Thủ tướngKoizumi Junichirō
Tiền nhiệmSuzuki Shunichi
Kế nhiệmWakabayashi Masatoshi
Đại biểu Quốc hội
cho quận 10 Tokyo
Nhiệm kỳ
11 tháng 9 năm 2005 – 30 tháng 8 năm 2009
3 năm, 353 ngày
Tiền nhiệmKobayashi Kōki
Kế nhiệmEbata Takako
Thông tin cá nhân
Sinh15 tháng 7, 1952 (72 tuổi)
Ashiya, Hyōgo, Nhật Bản
Đảng chính trịTân Đảng Nhật Bản (trước 1994)
Đảng Tân Tiến (1994–1997)
Đảng Tự do (1997–2000)
Đảng Bảo thủ (2000–2003)
Đảng Dân chủ Tự do (2003–2016)
Độc lập (2016–hiện tại)
Alma materĐại học Kwansei Gakuin
Đại học Mỹ Cairo
Đại học Cairo
WebsiteTrang web chính thức

Koike Yuriko (小池 (こいけ) 百合子 (ゆりこ) (Tiểu-Trì Bách-Hợp-Tử)? sinh 15 tháng 7 năm 1952) là một chính trị gia người Nhật và là thành viên của Quốc hội Nhật Bản từ 1993 tới 2016 (khi bà từ chức để ra tranh cử Thống đốc Tokyo). Bà trước đó là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Nhật Bản trong nội các của thủ tướng Abe Shinzō, nhưng từ chức vào tháng 8 năm 2007 chỉ sau khi nhậm chức có 54 ngày.[1] Ngày 31 tháng 7 năm 2016, Koike được bầu làm Thống đốc Tokyo, nữ Thống đốc đầu tiên của tỉnh thủ đô này.[2]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Học vấn và nghề nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Koike Yuriko theo học trường nữ, bắt đầu vào đại học năm 1971. Năm 1972 bà theo học đại học Hoa Kỳ ở Cairo và lấy bằng cử nhân Xã hội học tại đại học Cairo 1976. Sau đó bà làm việc chủ yếu là thông dịch, ký giả và chuyên gia về tiếng và văn hóa Ả Rập. Dần dần bà nắm các chức vụ chính trị tình nguyện.

Sự nghiệp chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1992, bà vào được Tham nghị viện nhờ danh sách bầu cử của Tân Đảng Nhật Bản. Năm sau bà chuyển sang Hạ viện, được bầu trực tiếp làm đại biểu cho khu vực bầu cử 2 của tỉnh Hyōgo. Koike sau đó đổi sang Đảng Tân Cấp tiến, nsau khi đảng này giải tán bà nhập vào Đảng Tự do của Ozawa Ichirō và cuối cùng sang Đảng Bảo thủ (Nhật Bản), trước khi bà 2002 gia nhập vào LDP.

Trong cuộc bầu cử 2005, như là một người theo Koizumi Junichiro, trung thành và đồng tình với việc tư hữu hóa Bưu điện, bà được bầu làm đại biểu khu vực bầu cử 10 của Tōkyō. Trong cuộc bầu cử 2009 bà mất ghế, sau khi bị nhà Dân chủ nữ Ebata Takako đánh bại.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Koike decides to leave post, cites responsibility over information leak Lưu trữ 2015-06-11 tại Wayback Machine, JapanNewsReview.com; accessed ngày 18 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ “Yuriko Koike Elected Governor of Tokyo, First Woman in Post”. WSJ. 31 tháng 7 năm 2016. Truy cập 1 tháng 8 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc hội Nhật Bản
Tiền nhiệm
Multi-member
Thành viên Chúng Nghị viện
for Hyogo 2nd district (1947–1993)
Multi-member

1993–1996
Khu vực bầu cử bị hủy bỏ
Khu vực bầu cử mới Thành viên Chúng Nghị viện
for Hyogo 6th district

1996–2003
Kōichirō Ichimura
Tiền nhiệm
Proportional representation
Thành viên Chúng Nghị viện
for Kinki proportional representation block

2003–2005
Kế nhiệm
Proportional representation
Tiền nhiệm
Kōki Kobayashi
Thành viên Chúng Nghị viện
for Tokyo 10th district

2005–2009
Kế nhiệm
Takako Ebata
Tiền nhiệm
Proportional representation
Thành viên Chúng Nghị viện
for Tokyo proportional representation block

2009–nay
Đương nhiệm
Chức vụ chính trị
Tiền nhiệm
Shun'ichi Suzuki (politician)
Bộ trưởng Bộ Môi trường
2003–2006
Kế nhiệm
Masatoshi Wakabayashi
Tiền nhiệm
Toshimitsu Motegi
Bộ trưởng về Okinawa các Lãnh thổ miền Bắc
2004–2006
Kế nhiệm
Sanae Takaichi
Tiền nhiệm
Fumio Kyūma
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
2007
Kế nhiệm
Kōmura Masahiko
Tiền nhiệm
Yōichi Masuzoe
Thị trưởng Tokyo
được bầu

2016–hiện tại
Đương nhiệm