Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Lục quân Đế quốc Nhật Bản | |
---|---|
大日本帝國陸軍 Dai-Nippon Teikoku Rikugun | |
Chiến kỳ của Lục quân Đế quốc Nhật Bản | |
Hoạt động | 1868–1945 |
Quốc gia | Nhật Bản |
Phục vụ | Thiên hoàng |
Phân loại | Lục quân |
Chức năng | Lực lượng quân sự mặt đất |
Quy mô | 6.095.000 quân lúc cao điểm, tháng 8 năm 1945[1] |
Bộ phận của | Quân đội Đế quốc Nhật Bản |
Màu sắc | Đỏ Trắng |
Tham chiến |
|
Các tư lệnh | |
Đế quốc Nhật Bản | |
Bộ Lục quân |
|
Tham mưu trưởng |
|
Huy hiệu | |
Quân kỳ Liên đội bộ binh |
Lục quân Đế quốc Nhật Bản[a] (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji: Dai-Nippon Teikoku Rikugun; Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc lục quân) thường gọi tắt là Lục quân Nhật, là lực lượng quân sự trên bộ của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1868 đến 1945, được kiểm soát bởi Bản bộ Tham mưu và Bộ Lục quân, cả hai đều dưới quyền Thiên hoàng Nhật Bản với tư cách là chỉ huy tối cao của quân đội và Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Sau này, có Tổng giám bộ Hàng không Lục quân trở thành cơ quan thứ ba giám sát quân chủng này. Vào thời kì đỉnh cao, Lục quân Đế quốc Nhật Bản là một trong những lực lượng chính trị mạnh mẽ nhất ở Đế quốc Nhật Bản, đồng thời cũng là nòng cốt thường chiếm ưu thế trên chiến trường. Lục quân Đế quốc Nhật Bản nổi tiếng với vô số tội ác chiến tranh đã gây ra trong Chiến tranh Trung–Nhật và Chiến tranh Thái Bình Dương, chẳng hạn như vụ cưỡng hiếp ở Nam Kinh và cuộc hành quân chết chóc Bataan.[2]
Tổ chức
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ máy chỉ huy
[sửa | sửa mã nguồn]- Bộ Lục quân, đứng đầu là Bộ trưởng Bộ Lục quân.
- Bộ Tổng tham mưu, đứng đầu là Tổng Tham mưu trưởng
- Cục Quân huấn, đứng đầu là Cục trưởng.
Trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản, không kể Thiên hoàng, thì 3 vị đứng đầu 3 cơ quan trên là 3 người có vị trí cao nhất.
- Cục hàng không, Bộ Tư lệnh Cảnh bị Tōkyō, Bộ Tư lệnh Phòng vệ, Bộ Tư lệnh các Căn cứ, Bộ Tư lệnh các Quân khu, Cục Quân giới, v.v...
Biên chế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tổng quân (総軍, sōgun): là quy mô đơn vị lục quân lớn nhất, gồm một số phương diện quân và các đơn vị cấp thấp hơn hợp thành. Tư lệnh thường mang hàm đại tướng;
- Phương diện quân (方面軍, hōmengun): gồm một số đơn vị cấp quân đoàn và các đơn vị cấp thấp hơn hợp thành. Tư lệnh thường mang hàm đại tướng hoặc trung tướng;
- Quân (軍, gun): khác với biên chế trong quân đội nhiều quốc gia khác, cấp quân trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản không có biên chế cố định, thường gồm một số sư đoàn và các đơn vị cấp thấp hơn hợp thành, có thể xem như có biên chế tương đương quân đoàn. Tư lệnh thường mang hàm trung tướng, tham mưu trưởng thường mang hàm thiếu tướng.
- Sư đoàn (師団, shidan): là cấp đơn vị nòng cốt của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Ban đầu, tư lệnh thường mang hàm trung tướng; về sau, thường mang hàm thiếu tướng;
- Lữ đoàn (旅団, ryodan): lúc mới thành lập cấp này, lữ trưởng được quy định mang hàm thiếu tướng; sau đó có điều chỉnh lại, chỉ huy trưởng là đại tá.
- Liên đội (連隊, rentai): lúc mới thành lập, cấp này có biên chế tương đương cấp trung đoàn, liên đội trưởng bộ binh thường mang hàm đại tá, liên đội trưởng kỵ binh, pháo binh, cơ giới mang hàm trung tá; sau đó có điều chỉnh lại, quy mô chỉ còn tương đương tiểu đoàn;
- Đại đội (大隊, daitai): thời kỳ đầu, cấp trưởng quan đại đội bộ binh thường mang hàm thiếu tá, sau được điều chỉnh lại.
- Trung đội (中隊, chutai): một trung đội bộ binh có 136 chiến sĩ; một trung đội kỵ binh có 159 chiến sĩ;
- Tiểu đội (小隊, shoutai): khoảng 2-4 phân đội hay 20-40 chiến sĩ;
- Phân đội (分隊, buntai): khoảng 10 chiến sĩ.
Các đơn vị được biên chế theo binh chủng: bộ binh, kỵ binh, pháo binh
Quân hàm
[sửa | sửa mã nguồn]Thời kỳ 1944-1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản có các quân hàm sau, xếp từ cao xuống thấp:
- Nguyên soái đại tướng (元帥大将, gensui taisho)
- Đại tướng (大将, taisho)
- Trung tướng (中将, chusho)
- Thiếu tướng (少将, shousho)
- Đại tá (大佐, taisa)
- Trung tá (中佐, chusa)
- Thiếu tá (少佐, shousa)
- Đại úy (大尉, tai-i)
- Trung úy(中尉, chu-i)
- Thiếu úy (少尉, sho-i)
- Chuẩn úy (准尉, jun-i)
- Thượng sĩ (曹長, sōchō)
- Trung sĩ (軍曹, gunsō)
- Hạ sĩ (伍長, gochō)
- Binh trưởng (兵長, heichō)
- Binh thượng (上等兵, jōtōhei)
- Binh nhất (一等兵, ittōhei)
- Binh nhì (二等兵, nitōhei)
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Weinberg, tr 892.
- ^ “Empire of Japan - Social and economic changes | Britannica”. www.britannica.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2023.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Weinberg, Gerhard L. (1999). A World at Arms: A Global History of World War II. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-55879-2.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Lục quân Đế quốc Nhật Bản. |
- Sơ lược về Quân đội hoàng gia Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai
- Bích chương Nhật trong thời chiến Lưu trữ 2005-03-12 tại Wayback Machine
- Chương trình "Chiến thắng Thái Bình Dương" đài PBS
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref>
bị thiếu