Mikael Ymer

Mikael Ymer
Tên đầy đủMikael Ymer
Quốc tịch Thụy Điển
Nơi cư trúStockholm, Thụy Điển
Sinh9 tháng 9, 1998 (26 tuổi)
Skara, Thụy Điển
Chiều cao1.83 m (6 ft 0 in)
Lên chuyên nghiệp2015
Giải nghệ2023
Tay thuậnTay phải (hai tay trái tay)
Huấn luyện viênFrederik Nielsen, Kalle Norberg
Tiền thưởngUS$2,455,323
Đánh đơn
Thắng/Thua74–81 (47.74%) (ATP Tour, Grand Slam, Davis Cup)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtSố 50 (17 tháng 4, 2023)
Thứ hạng hiện tạiSố 51 (17 tháng 7, 2023)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộng3R (2021)
Pháp mở rộng3R (2021, 2022)
Wimbledon3R (2023)
Mỹ Mở rộng1R (2020, 2021, 2022)
Đánh đôi
Thắng/Thua7–9 (43.75%)
Số danh hiệu1
Thứ hạng cao nhấtSố 187 (16 tháng 10, 2017)
Thứ hạng hiện tạiSố 837 (22 tháng 5, 2023)
Cập nhật lần cuối: 26 tháng 5, 2023.

Mikael Ymer (sinh ngày 9 tháng 9 năm 1998 ở Skara) là một cựu vận động viên quần vợt người Thụy Điển. Anh là em trai của tay vợt Elias Ymer.[1]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ymer có thứ hạng đánh đơn ATP cao nhất là vị trí số 169, vào ngày 1 tháng 5 năm 2019. Thứ hạng đánh đôi ATP cao nhất của anh là vị trí số 187, vào ngày 16 tháng 10 năm 2017.

Ymer lần đầu lọt vào trận chung kết Grand Slam trẻ tại Wimbledon 2015, khi anh để thua trước Reilly Opelka sau 2 set đấu.

Năm 2015, Ymer có được danh hiệu European Championships (U18) lần thứ 2, đánh bại Bernabé Zapata Miralles trong trận chung kết.

Chung kết sự nghiệp ATP

[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi: 1 (1 danh hiệu)

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
Grand Slam (0–0)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (0–0)
ATP World Tour 500 Series (0–0)
ATP World Tour 250 Series (1–0)
Chung kết theo mặt sân
Cứng (1–0)
Đất nện (0–0)
Cỏ (0–0)
Kết quả T–B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Vô địch 1–0 tháng 10 năm 2016 Stockholm Mở rộng,
Thụy Điển
250 Series Cứng (i) Thụy Điển Elias Ymer Croatia Mate Pavić
New Zealand Michael Venus
6–1, 6–1

Chung kết ATP Challenger và ITF Futures

[sửa | sửa mã nguồn]

Singles: 6 (3–3)

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
ATP Challenger Tour (1–2)
ITF Futures Tour (2–1)
Chung kết theo mặt sân
Cứng (2–1)
Đất nện (1–2)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–0)
Kết quả T–B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 1–0 tháng 5 năm 2015 Thụy Điển F3, Båstad Futures Đất nện România Dragoș Nicolae Mădăraș 2–6, 6–1, 6–2
Á quân 1–1 tháng 9 năm 2015 Thụy Điển F5, Danderyd Futures Cứng (i) Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury 6–7(3–6), 6–3, 3–6
Vô địch 2–1 tháng 2 năm 2017 Pháp F4, Lille Futures Cứng (i) Hà Lan Botic van de Zandschulp 6–2, 6–3
Vô địch 3–1 tháng 1 năm 2019 Nouméa, New Caledonia Challenger Cứng Hoa Kỳ Noah Rubin 6–3, 6–3
Á quân 3–2 tháng 4 năm 2019 Murcia, Tây Ban Nha Challenger Đất nện Tây Ban Nha Roberto Carballés Baena 6–2, 0–6, 2–6
Á quân 3–3 tháng 5 năm 2019 Bordeaux, Pháp Challenger Đất nện Pháp Lucas Pouille 3-6, 3-6

Đôi: 1 (0–1)

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích (Đôi)
ATP Challenger Tour (0–0)
ITF Futures Tour (0–1)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (0–0)
Đất nện (0–1)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–0)
Kết quả T–B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Á quân 0–1 tháng 5 năm 2015 Thụy Điển F2, Båstad Futures Đất nện Thụy Điển Daniel Appelgren Thụy Điển Jonathan Mridha
Thụy Điển Fred Simonsson
1–6, 7–6(7–5), [7–10]

Chung kết Grand Slam Trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nam trẻ: 1 (0–1)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 2015 Wimbledon Cỏ Hoa Kỳ Reilly Opelka 6–7(5–7), 4–6

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ymer makes most of Wimbledon reprieve”. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Top ten Swedish male singles tennis players