Roman Zobnin
Cùng với Spartak Moskva năm 2016 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Roman Sergeyevich Zobnin | ||
Ngày sinh | 11 tháng 2, 1994 | ||
Nơi sinh | Irkutsk, Nga | ||
Chiều cao | 1,82 m (5 ft 11+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Spartak Moskva | ||
Số áo | 47 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Zvezda Irkutsk | |||
2004–2010 | Học viện Bóng đá Konoplyov | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2012 | Akademiya Tolyatti | 23 | (0) |
2013–2016 | Dynamo Moskva | 48 | (2) |
2016– | Spartak Moskva | 122 | (6) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2010 | U-16 Nga | 11 | (0) |
2010–2011 | U-17 Nga | 15 | (0) |
2012 | U-18 Nga | 8 | (1) |
2012–2013 | U-19 Nga | 13 | (0) |
2015–2016 | U-21 Nga | 4 | (0) |
2015– | Nga | 41 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 11 năm 2021 |
Roman Sergeyevich Zobnin (tiếng Nga: Роман Сергеевич Зобнин; sinh ngày 11 tháng 2 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá người Nga hiện tại thi đấu ở vị trí tiền vệ trung tâm cho Spartak Moskva.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Anh có màn ra mắt tại Russian Second Division cho F.K. Akademiya Tolyatti vào ngày 30 tháng 4 năm 2011 trong trận đấu với F.K. Ufa.[1]
Anh có màn ra mắt tại Giải bóng đá ngoại hạng Nga cho F.K. Dynamo Moskva vào ngày 19 tháng 7 năm 2013 trong trận đấu với F.K. Anzhi Makhachkala.[2]
Vào ngày 15 tháng 6 năm 2016, theo sự xuống hạng của Dynamo khỏi Giải bóng đá ngoại hạng Nga, anh chuyển đến F.K. Spartak Moskva.[3]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 16 tháng 5 năm 2021
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp | Châu lục | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
F.K. Akademiya Tolyatti | 2010 | PFL | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | |
2011–12 | 13 | 0 | 0 | 0 | – | 13 | 0 | |||
2012–13 | 10 | 0 | 0 | 0 | – | 10 | 0 | |||
Tổng cộng | 23 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 23 | 0 | ||
F.K. Dynamo Moskva | 2012–13 | Giải bóng đá ngoại hạng Nga | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | |
2013–14 | 4 | 0 | 1 | 0 | – | 5 | 0 | |||
2014–15 | 15 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 16 | 1 | ||
2015–16 | 29 | 1 | 3 | 0 | – | 32 | 1 | |||
Tổng cộng | 48 | 2 | 4 | 0 | 1 | 0 | 53 | 2 | ||
F.K. Spartak Moskva | 2016–17 | Giải bóng đá ngoại hạng Nga | 29 | 2 | 1 | 0 | 2 | 0 | 32 | 2 |
2017–18 | 14 | 0 | 2 | 0 | 4 | 0 | 20 | 0 | ||
2018–19 | 26 | 1 | 1 | 0 | 6 | 0 | 33 | 1 | ||
2019–20 | 25 | 2 | 3 | 0 | 4 | 0 | 32 | 2 | ||
2020–21 | 28 | 1 | 2 | 1 | – | 30 | 2 | |||
Tổng cộng | 122 | 6 | 9 | 1 | 16 | 0 | 147 | 7 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 183 | 8 | 13 | 1 | 17 | 0 | 213 | 9 |
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 31 tháng 3 năm 2015, Zobnin ra mắt cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga trong trận giao hữu với Kazakhstan.
Vào ngày 11 tháng 5 năm 2018, anh có tên trong đội hình sơ loại của Nga tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2018.[4]
Danh hiệu câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Spartak Moskva
Đời sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Anh trai của anh Aleksandr Zobnin cũng thi đấu bóng đá.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Career Summary”. Russian Football Union. 17 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Game report”. Giải bóng đá ngoại hạng Nga. 19 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ 22 tháng 7 năm 2013.
- ^ Роман Зобнин перешел в «Спартак» (bằng tiếng Nga). F.K. Dynamo Moskva. 15 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Расширенный состав для подготовки к Чемпионату мира” (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. 11 tháng 5 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Profile by RFPL Lưu trữ 2013-08-01 tại Wayback Machine
- Zobnin's Instagram account