Thiên hoàng Seinei
Thanh Ninh Thiên Hoàng Seinei-tennō 清寧天皇 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Thiên hoàng Nhật Bản | |||||
Lăng của Hoàng đế Thanh Ninh | |||||
Thiên hoàng thứ 22 của Nhật Bản | |||||
Trị vì | 480 – 484 (truyền thống) (dương lịch) 15 tháng 1 năm Thiên hoàng Seinei thứ 1 – 16 tháng 1 năm Seinei thứ 5 (4 năm, 1 ngày) (âm lịch Nhật Bản) | ||||
Tiền nhiệm | Thiên hoàng Yūryaku | ||||
Kế nhiệm | Thiên hoàng Kenzō | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 444 Sakurai, Nara | ||||
Mất | 16 tháng 1 năm 484 Điện Iware no mikakuri | (39–40 tuổi)||||
An táng | Kawachi no Sakado no hara no misasagi (河内坂門原陵) (Osaka) | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Hoàng thất Nhật Bản | ||||
Thân phụ | Thiên hoàng Ingyō | ||||
Thân mẫu | Katsuragi no Karahime |
Thiên hoàng Thanh Ninh (清寧天皇, (Thanh Ninh thiên hoàng)/ せいねいてんのう Seinei-tennō , 440 - 484), hay Shiraka no okimi là Thiên hoàng thứ 22 của Nhật Bản theo trật tự kế vị truyền thống.[1] Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Seinei được cho là đã trị vì đất nước vào cuối thế kỷ 5, nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ còn biết than phiền rằng vào thời điểm này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm.
Theo Cổ Sự Ký (Kojiki) và Nhật Bản Thư Kỷ (Nihonshoki), ông là con trai của Thiên hoàng Yūryaku. Tên của ông khi sinh ra là Shiraka. "Shiraka" nghĩa là "tóc trắng" trong tiếng Nhật, và người ta nói rằng tóc ông có màu trắng từ khi mới sinh (có lẽ vì chứng bạch tạng). Sau khi phụ hoàng qua đời, Seinei chiến thắng người anh em mình, Hoàng tử Hoshikawa, và lên ngôi báu. Ngày tháng theo truyền thống gán cho triều đại của ông từ năm 480 đến năm 484.
Ông không có con, điều này làm ông rất lo lắng. Tuy vậy, 2 cháu nội của Thiên hoàng Richū là Hoàng tử Oke và Hoàng tử Woke, được tìm thấy và Thanh Ninh nhận họ làm người kế vị mình.[2]
Mộ của ông nằm ở tỉnh Kawachi, ngày nay là phía Đông tỉnh Osaka.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Aston, William George. (1896). Nihongi: Chronicles of Japan from the Earliest Times to A.D. 697. London: Kegan Paul, Trench, Trubner. OCLC 448337491
- Brown, Delmer M. and Ichirō Ishida, eds. (1979). Gukanshō: The Future and the Past. Berkeley: University of California Press. 10-ISBN 0-520-03460-0; 13-ISBN 978-0-520-03460-0; OCLC 251325323
- Titsingh, Isaac. (1834). Nihon Odai Ichiran; ou, Annales des empereurs du Japon. Paris: Royal Asiatic Society, Oriental Translation Fund of Great Britain and Ireland. OCLC 5850691
- Varley, H. Paul. (1980). Jinnō Shōtōki: A Chronicle of Gods and Sovereigns. New York: Columbia University Press. 10-ISBN 0-231-04940-4; 13-ISBN 978-0-231-04940-5; OCLC 59145842