Danh sách đĩa đơn của BTS

Danh sách đĩa đơn của BTS

BTS quảng cáo cho LG Electronics vào năm 2018
Như nghệ sĩ chính 41
Như nghệ sĩ góp giọng 8
Đĩa đơn quảng bá 2
Bài hát được xếp hạng khác 127

Nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS đã phát hành 38 đĩa đơn với tư cách là nghệ sĩ chính — 3 trong số đó là nhạc phim, 8 đĩa đơn với tư cách là nghệ sĩ góp giọng, 2 đĩa đơn quảng bá và hơn 100 bài hát khác.

Nhóm ra mắt tại Hàn Quốc vào ngày 13 tháng 6 năm 2013 với đĩa đơn "No More Dream", đạt vị trí số 124 trên Gaon Digital Chart và bán được 50.000 bản. Nhằm quảng bá cho mini album đầu tay O!RUL8.2?, nhóm phát hành "N.O" và đạt được thành công nhỏ về mặt thương mại tại Hàn Quốc. Nhóm phát hành 4 đĩa đơn vào năm 2014: "Boy in Luv", "Just One Day", "Danger" và "War of Hormone", tất cả đều ra mắt trên bảng xếp hạng Gaon Digital. "Boy in Luv" là bài hát có thành tích tốt nhất trong số 4 bài hát và ra mắt trong top 50 của bảng xếp hạng — bán được hơn 200.000 bản vào cuối năm.

"I Need U" được phát hành vào tháng 4 năm 2015, ra mắt trong top 5 của Gaon Digital Chart và đạt vị trí số 3 trên bảng xếp hạng World Digital Songs của Billboard ở Hoa Kỳ. BTS phát hành 2 đĩa đơn vào năm 2015: "Dope" và "Run" — sau đó ra mắt trong top 10 tại Hàn Quốc. Đĩa đơn tiếng Nhật thứ tư "For You"của nhóm được phát hành vào ngày 17 tháng 6 năm 2015 và là bản hit đầu tiên của nhóm tại Nhật Bản, dẫn đầu cả hai bảng xếp hạng Oricon Singles ChartHot 100 của Billboard Japan.[1] Phiên bản tiếng Nhật của "I Need U" được phát hành vào tháng 12 cùng năm và ra mắt ở vị trí số 1 trên Oricon.[2] Đĩa đơn tiếng Nhật tiếp theo "Run" được phát hành vào ngày 15 tháng 3 năm 2016.

BTS ghi nhận được bản hit đầu tiên trong sự nghiệp với "Blood Sweat & Tears" vào cuối năm 2016, bán được hơn 1,5 triệu bản tại Hàn Quốc và đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard World Digital Songs. Phiên bản tiếng Nhật của đĩa đơn được phát hành vào tháng 5 năm 2017 và là đĩa đơn đầu tiên của nhóm được Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản trao chứng nhận Bạch kim. Nhóm phát hành 3 đĩa đơn vào năm 2017: "Spring Day", "Not Today" và "DNA". Tất cả các đĩa đơn đều ra mắt trong top 10 tại Hàn Quốc và đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng World Digital Songs. "DNA" đạt vị trí cao nhất ở vị trí 67 trên Billboard Hot 100. Bản remix cho "MIC Drop" của DJ người Mỹ Steve Aoki và nam rapper Desiigner được phát hành vào tháng 11 năm 2017, ra mắt trong top 40 trên Hot 100 và là bài hát đầu tiên của một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ trao chứng nhận Vàng vào tháng 2 năm 2018. Bài hát sau đó nhận được chứng nhận Bạch kim. Phiên bản tiếng Nhật của "MIC Drop", "DNA" và "Crystal Snow" sau đó được phát hành tại Nhật Bản vào tháng 12 năm 2017 và bán được hơn 500.000 bản trong 1 tháng, trở thành đĩa đơn duy nhất của một nghệ sĩ nước ngoài được RIAJ trao chứng nhận Bạch kim kép vào năm 2017.[3]

Như nghệ sĩ chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn với vị trí trên bảng xếp hạng, năm phát hành, doanh số, chứng nhận và tên album
Tên Năm Vị trí cao nhất Doanh số Chứng nhận
[4]
Album
KOR AUS
[5]
CAN
[6]
JPN NZ
[7]
UK
[8]
US
Gaon
[9]
Hot
[10][11][12]
Oricon
[13]
Hot
[14]
Hot
[15]
World
[16]
"No More Dream"[17] 2013 124 8 6 2 2 Cool 4 Skool
Wake Up
"We Are Bulletproof Pt. 2"[21]
"N.O"[22] 92 O!RUL8.2?
Wake Up
"Boy in Luv" (상남자) 2014 45 4 4 5 Skool Luv Affair
Wake Up
"Just One Day" (하루만) 149 25 Skool Luv Affair
"Danger" 58 5 7 Dark & Wild
Wake Up
"War of Hormone" (호르몬전쟁) 173 11 Dark & Wild
"I Need U" 2015 5 3 4 3 The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1
Youth
"For You" 1 1 Youth
"Dope" (쩔어) 44 3 The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1
"Run" 8 2 2 3 The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2
Youth
"Epilogue: Young Forever" 2016 29 3 The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever
"Fire" (불타오르네) 7 93 30 1
"Save Me" 19 2
"Blood Sweat & Tears" (피 땀 눈물) 1 77 86 18 [39] [40] 1 Wings
"Spring Day" (봄날) 2017 1 28 100 38 [44] [45] [42] 1 You Never Walk Alone
"Not Today" 6 77 23 [44] [45] 1
"DNA" 2 1 99 47 5 [49] 90 67 1 Love Yourself: Her
"MIC Drop" (Steve Aoki Remix)
(hợp tác với Desiigner)
23[54] 63 50 37 [55] 46 28 1 Love Yourself: Answer
"Don't Leave Me" 2018 [58] [59] 10 1
  • JPN: 4.611 (kỹ thuật số)[59]
  • US: 9.000[60]
Face Yourself
Signal OST[61]
"Fake Love" 1 1 36 22 5 35 42 10 1
  • KMCA:  Bạch kim
  • ARIA: Vàng Vàng[51]
  • BPI:  Bạc[63]
  • RIAA: Vàng Vàng[53]
Love Yourself: Tear
"Idol"
(solo hoặc hợp tác với Nicki Minaj)
1 1 35 5[64] 11 [65] 21 11 1
  • KMCA:  Bạch kim[66]
  • ARIA: Vàng Vàng[67]
  • RIAA:  Bạch kim[53]
  • RIAJ: Vàng Vàng[68]
Love Yourself: Answer
"Boy with Luv" (작은 것들을 위한 시)
(hợp tác với Halsey)
2019 1 1 10 7 7 12 13 8 1
  • KMCA: 2× Bạch kim
  • KMCA:  Bạch kim
  • ARIA:  Bạch kim[67]
  • BPI:  Bạc[57]
  • MC: Vàng Vàng[71]
  • RIAA:  Bạch kim[53]
  • RIAJ:  Bạch kim[72]
Map of the Soul: Persona
"Dream Glow"
(với Charli XCX)
75 74 77 [73] 61 [74] 1 BTS World
"A Brand New Day"
(với Zara Larsson)
103 93 [76] 1
"All Night"
(với Juice Wrld)
102 92 [78] [74] 1
"Heartbeat" 62 2 [80] 83 [81] [74] 1
"Make It Right"[82]
(hợp tác với Lauv)
80 3 53 65 [83] 76 1 Đĩa đơn không có trong album
"Black Swan"[85] 2020 7 4 87 63 31 [86] 46 57 1 Map of the Soul: 7
"On" 1 1 29 18 8 [90] 21 4 1
  • RIAJ: Vàng Vàng[92]
  • KMCA:  Bạch kim[93]
"Stay Gold" [94] [95] 12 [74] 1
  • CHN: 317.633[96]
  • JPN: 24.651 (kỹ thuật số)[95]
  • US: 10.000[97]
  • RIAJ:  Bạch kim[98]
Map of the Soul: 7 – The Journey
Spiral Labyrinth – DNA Forensic Investigation OST[99]
"Your Eyes Tell" [100] [101] 8 1
  • JPN: 17.223 (kỹ thuật số)[101]
  • US: 8.000[102]
  • RIAJ: Vàng Vàng
Map of the Soul: 7 – The Journey
Your Eyes Tell OST[103]
"Dynamite" 1 1 2 2 [104] 2 4 3 1 Be
"Life Goes On" 3 2 27 8 10 33 10 1 1
"Film Out" 2021 [115] 79 [116] 2 [117] 73 81 1
  • JPN: 54.266 (kỹ thuật số)[118]
Signal the Movie Cold Case Investigation Unit OST[120]
BTS, the Best
"Butter" 1 1 6 2 [121] 1 6 3 1
  • CHN: 439.856 [122]
  • JPN: 196.980 (kỹ thuật số)[123]
  • US: 1.903.300[124]
Đĩa đơn không có trong album
"Permission to Dance" 2 1 6[128] 10 [129] 1 8[130] 16 1
  • JPN: 115.068 (kỹ thuật số)[131]
  • US: 225.100[132]
  • RIAJ: Vàng Vàng[133]
  • RIAJ:  Bạch kim
"My Universe"
(với Coldplay)
2 7[134] 9 [135] 3[136] 19[137] 3 1 Music of the Spheres
Tiếng Nhật
"Chi, Ase, Namida" {{small| (血、汗、涙?) 2017 1 1
  • RIAJ:  Bạch kim[30]
Face Yourself
"MIC Drop" 1 1
  • RIAJ: 2× Bạch kim[30]
"DNA" 10
"Crystal Snow" 19
"Fake Love" 2018 1 1
  • RIAJ: 2× Bạch kim[30]
Map of the Soul: 7 ~ The Journey ~
"Airplane Pt. 2" 25
"Lights"[139] 2019 1 1 [140] 1
"Boy with Luv" 17
"—" biểu thị cho bản phát hành không ra mắt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Như nghệ sĩ góp giọng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí cao nhất Doanh số Chứng nhận Album
KOR
[144]
AUS
[145]
CAN
[6]
GER
[146]
IRE
[147]
JPN
[148]
NZ
[7]
SCO
[149]
UK
[150]
US
[15]
"Ashes" (재)
(Lim Jeong-hee hợp tác với BTS)[151]
2010 It Can't Be Real
"Love U, Hate U"
(2AM hợp tác với BTS)
86 Saint o'Clock
"Bad Girl"
(Lee Hyun hợp tác với BTS và Glam)[152]
2011 You Are the Best of My Life
"Because I'm a Foolish Woman" (바보같은 여자라)
(Kan Mi-youn hợp tác với BTS)[153]
Watch
"Song to Make You Smile" (널 웃게 할 노래)
(Lee Seung-gi hợp tác với BTS và Hareem)[154]
36 Tonight
"Waste It on Me"
(Steve Aoki hợp tác với BTS)
2018 80 61 64 98 63 19 [156] 28 57 89
  • MC:  Bạch kim[71]
Neon Future III
"Who"
(Lauv hợp tác với BTS)
2020 113 How I'm Feeling
"Savage Love (Laxed – Siren Beat) (BTS Remix)"
(Jawsh 685, Jason Derulo và BTS)
6 1 73 [158] 1 Đĩa đơn không có trong album
"Bad Decisions"
(Benny Blanco hợp tác với BTS và Snoop Dogg)[159]
2022 TBA TBA
"—" biểu thị cho bản phát hành không ra mắt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.


Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí cao nhất Doanh số Album
KOR
[160]
"Come Back Home"[161] 2017 21 Seo Taiji 25 Project
"With Seoul"[163] Đĩa đơn không có trong album

Bài hát được xếp hạng khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí cao nhất Doanh số Chứng nhận Album
KOR AUS
[5]
CAN
[6]
FIN
JPN
Hot

[164]
NZ US
[15]
US
World

[165]
Gaon
[166]
Hot
[10]
Heat.
[167]
Hot
[168]
"Like" (좋아요) 2013 [169] 10 2 Cool 4 Skool
"Intro: 2 Cool 4 Skool" 18
"Interlude" 22
"Skit: Circle Room Talk" 23
"Outro: Circle Room Cypher" 24
"Satoori Rap" (팔도강산) 303 O!RUL8.2?
"Attack on Bangtan" (진격의 방탄) 353
"We On" 368
"If I Ruled the World" 373
"Where You From" (어디에서 왔는지) 2014 156 Skool Luv Affair
"Tomorrow" 180 24
"Jump" 190
"Spine Breaker" (등골브레이커) 201
"BTS Cypher Pt. 2: Triptych" 208
"Outro: Propose" 231
"Intro: Skool Luv Affair" 246
"Skit: Soulmate" 312
"Miss Right" 43 Skool Luv Affair Special Addition
"Like (Slow Jam Remix)" (좋아요) 232
"Rain" 162 Dark & Wild
"Blanket Kick" (이불킥) 163
"Let Me Know" 175
"24/7=Heaven" 175
"Look Here" (여기 봐) 178
"Would You Turn Off Your Cellphone?" (핸드폰 좀 꺼줄래) 182
"2nd Grade" (2학년) 192
"Hip Hop Lover" (힙합성애자) 196
"BTS Cypher Pt. 3: Killer"
(hợp tác với Supreme Boi)
199
"Intro: What Am I to You" 219
"Outro: Does That Make Sense?" (Outro: 그게 말이 돼?) 224
"Interlude: What Are You Doing" (Interlude: 뭐해) 252
"Hold Me Tight" (잡아줘) 2015 59 12 The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1
"Converse High" 70 15
"Boyz with Fun" (흥탄소년단) 80 13
"Outro: Love Is Not Over" 98 25
"Moving On" (이사) 102
"Intro: The Most Beautiful Moment in Life" 110
"Skit: Expectation!" 128
"Butterfly" 15 4 The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2
"Whalien 52" 31 14
"Autumn Leaves" (고엽) 35 10
"Ma City" 36 9
"Silver Spoon" (뱁새) 44 8
"Outro: House of Cards" 47 11
"Intro: Never Mind" 50 19
"Skit: One Night in a Strange City" 74
"Butterfly (Prologue Mix)" 2016 57 The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever
"Love Is Not Over" 60 10
"House of Cards" 61 9
"Run (Ballad Mix)" 68
"I Need U (Urban Mix)" 97
"I Need U (Remix)" 122
"Butterfly (Alternative Mix)" 162
"Run (Alternative Mix)" 128
"Lie"
(Jimin solo)
19 3 Wings
"Stigma"
(V solo)
26 1
"Begin"
(Jungkook solo)
27 1
"Lost" 28 11
"21st Century Girls" 29 3
"Awake"
(Jin solo)
31 6
"First Love"
(Suga solo)
32 17
"2! 3!" (둘! 셋! (그래도 좋은 날이 더 많기를)) 34 1
"Am I Wrong" 35 14
"Mama"
(J-Hope solo)
37 13
"Reflection"
(RM solo)
38
"BTS Cypher 4" 39 7
"Intro: Boy Meets Evil" 40 9
"Interlude: Wings" 43 24
"A Supplementary Story: You Never Walk Alone" 2017 15 10 3 You Never Walk Alone
"Outro: Wings" 19 18 4
"Best of Me" 7 86 73 3 Love Yourself: Her
"Dimple" (보조개) 10 4
"Pied Piper" 13 8
"Go (Go Go)" (고민보다) 14 2 58 6
"MIC Drop" 17 7
"Intro: Serendipity" 18 2
"Outro: Her" 21 10
"Skit: Billboard Music Awards Speech" 34
"The Truth Untold" (전하지 못한 진심)
(hợp tác với Steve Aoki)
2018 7 2 100 4 2 Love Yourself: Tear
"134340" 25 4 11
"Paradise" (낙원) 23 3 8
"Love Maze" 28 5 7
"Magic Shop" 32 6 6
"Anpanman" 22 5 33 3
"Airplane Pt. 2" 35 6 52 9 4
"So What" 44 9 9
"Intro: Singularity" 54 10 34 3
"Outro: Tear" 65 11 10
"Fake Love (Rocking Vibe Mix)" 61 Love Yourself: Answer
"Euphoria"
(Jungkook solo)
11 2 86 76 9 [74] 1
  • RIAJ: Vàng Vàng
"I'm Fine" 14 3 75 36 12 [74] 3
"Answer: Love Myself" 24 4 6
"Epiphany"
(Jin solo)
30 5 4
"Trivia : Just Dance"
(J-Hope solo)
42 6 7
"Trivia : Seesaw"
(Suga solo)
39 6 15 [74] 5
"Trivia : Love"
(RM solo)
56 8 9
"Serendipity" (phiên bản đầy đủ) (Jimin solo) 77 9 8
"Idol" (hợp tác với Nicki Minaj) 86 10 5 47 11 1
"Mikrokosmos" (소우주) 2019 8 2 92 79 53 6 [74] 3 Map of the Soul: Persona
"Make It Right" 10 3 89 72 54 5 95 2
"Home" 16 4 99 75 69 10 [74] 4
"Jamais Vu" 17 5 95 95 [74] 6
"Dionysus" 21 6 88 65 [74] 5
"Intro: Persona" 34 7 7
"00:00 (Zero O'Clock)" 2020 6 6 [74] 8 Map of the Soul: 7
"Filter" 15 9 88 10 87 1
"Friends" (친구) 13 7 [74]
  • RIAJ:  Bạc
"My Time" (시차) 21 17 12 84 1
"Inner Child" 24 19 [74] 1
"Moon" 22 12 2
"Ugh!" () 34 21 14 [74] 2
"Louder Than Bombs" 36 24 [74] 2
"We Are Bulletproof: The Eternal" 38 22 [74] 6
"Respect" 47 28 12
"Interlude: Shadow" 48 31 11
"Outro: Ego" 51 32 11
"Blue & Grey" 24 6 64 52 7 13 2 Be
"Fly to My Room" (내 방을 여행하는 법) 22 14 65 42 8 69 6
"Telepathy" (잠시) 38 17 70 76 10 70 4
"Stay" 43 20 76 85 22 1
"Dis-ease" () 48 22 73 86 72 5
"Skit" 87 36
Tiếng Nhật
"Crystal Snow" 2017 94 2 Face Yourself
"Let Go" 2018 40 2
"Intro: Ringwanderung" 4
"Outro: Crack" 5
"—" biểu thị cho bản phát hành không ra mắt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Hợp tác khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Thành viên Nghệ sĩ khác Doanh số
"Perfect Christmas"[218][219] 2013 RM, Jungkook Jo Kwon, Lim Jeong-hee, Joo Hee của 8Eight KOR: 64.789+[220]
"Danger (MO-BLUE-MIX)"[221] 2014 Tất cả Thanh Bùi

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 방탄소년단 싱글 ‘포유’로 오리콘 차트 첫 1위. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015 – qua Naver.
  2. ^ オリコンデイリー CDシングルランキング 2015年12月07日付. Oricon (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  3. ^ “BTS achieves double platinum status in Japan”. Yonhap News Agency. 16 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ “[한국음악콘텐츠협회] (사)한국음악콘텐츠협회, 음원∙앨범에 대한 '가온 인증제' 시행” [[Korea Music Content Association] Korea Music Contents Association, 'Gaon Accreditation System' for songs and albums] (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. 23 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  5. ^ a b For peak positions trên Australian single chart:
  6. ^ a b c “BTS Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  7. ^ a b “Discography BTS”. charts.nz. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ “BTS | Full Official Chart History”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ For peak positions trên South Korean Gaon Digital Chart:
  10. ^ a b “BTS Chart History: Billboard Korea K–Pop Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  11. ^ “Billboard K-Pop Hot 100 Launches; Sistar Is No. 1 on New Korea Chart”. Billboard. 25 tháng 8 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  12. ^ “Billboard Relaunches in Korea With Focus on K-Pop”. Billboard. 20 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  13. ^ BTSのランキング: シングル [BTS ranking: Singles] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  14. ^ “BTS Chart History: Japan Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  15. ^ a b c “BTS Chart History: Billboard Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  16. ^ “BTS Chart History: World Digital Song Sales” (Type /2 and so on after the URL to go to the next page; "More Chart History" shows the default chart peaks.). Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021.
  17. ^ Hong, Grace Danbi (12 tháng 6 năm 2013). “BTS Asks about Your Dreams in 'No More Dream' MV”. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2018.
  18. ^ “2013년 06월 Download Chart” [Download Chart – Week 6 of 2013] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  19. ^ a b c d e f g h i BTS新曲初100万枚出荷!欧米などから予約殺到 (bằng tiếng Nhật). Nikkan Sports. 4 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2019.
  20. ^ a b c Benjamin, Jeff (11 tháng 4 năm 2020). “BTS' Debut Album & Single Return to the Charts After Fan-Led April Fools' Day Joke”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  21. ^ “BTS – We Are Bulletproof Pt. 2”. Amazon. 12 tháng 6 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2018.
  22. ^ Hong, Grace Danbi (11 tháng 9 năm 2013). “BTS Says 'N.O.' to Being Studying Robots in New MV”. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2018.
  23. ^ Cumualative sales of "N.O" in South Korea:
  24. ^ “2014년 Download Chart” [Download Chart – 2014] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  25. ^ Cumulative sales of "Just One Day" (하루만) in South Korea:
  26. ^ “2014년 08월 Download Chart” [Download Chart – August 2014] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2016.
  27. ^ Cumulative sales of "War of Hormone" (호르몬전쟁) in South Korea:
  28. ^ Cumulative sales of "I Need U" in South Korea:
  29. ^ a b c d e f g h i j Benjamin, Jeff (27 tháng 9 năm 2019). “BTS' 2018 Song 'Magic Shop' Rises to New Peak on World Digital Song Sales Chart After Fan-Led Campaign”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2019.
  30. ^ a b c d e f “統計情報: BTS (防弾少年団)” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019. Enter "防弾少年団" in the field "アーティスト" and hit enter.
  31. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – BTS – I Need U” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021. Chọn 2021年6月 ở menu thả xuống
  32. ^ Cumulative sales of "Dope" in South Korea:
  33. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – BTS – Dope” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021. Chọn 2021年5月 ở menu thả xuống
  34. ^ Cumulative sales of "Run":
  35. ^ Cumulative sales for "Epilogue: Young Forever" in South Korea:
  36. ^ Cumulative sales for "Fire" in South Korea:
  37. ^ Cumulative sales for "Save Me" in South Korea:
  38. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – BTS – September 2021” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2021. Chọn 2021年9月 ở menu thả xuống
  39. ^ “NZ Heetseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. 17 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  40. ^ “Official Independent Singles Chart Top 50”. Official Charts Company. 14 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  41. ^ C., Daniel (12 tháng 9 năm 2018). “Gaon's 관찰노트” [Gaon's Observation Notes]. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  42. ^ a b c d e f Benjamin, Jeff (21 tháng 2 năm 2017). “BTS Crack the Bubbling Under Hot 100 With 'Spring Day,' Conquer Multiple Charts With 'You Never Walk Alone'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – BTS – Blood Sweat & Tears” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021. Chọn 2021年5月 ở menu thả xuống
  44. ^ a b “NZ Heetseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. 20 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  45. ^ a b “Official Independent Singles Chart Top 50”. Official Charts Company. 17 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  46. ^ C., Daniel (12 tháng 9 năm 2018). “Gaon's 관찰노트” [Gaon's Observation Notes]. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  47. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – BTS – Spring Day” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021. Chọn 2021年4月 ở menu thả xuống
  48. ^ Cumulative sales of "Not Today" in South Korea:
  49. ^ “NZ Heetseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. 25 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  50. ^ C., Daniel (26 tháng 2 năm 2019). “Gaon's 관찰노트” [Gaon's Observation Notes]. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  51. ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2019 Singles”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019.
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – BTS – DNA” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
  53. ^ a b c d e f g “Chứng nhận Hoa Kỳ – BTS” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021.
  54. ^ “Mic Drop”. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2017.
  55. ^ “NZ Heetseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. 4 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  56. ^ Cumulative sales of "Mic Drop (Remix)" in South Korea:
  57. ^ a b “BRIT Certified - bpi” (To access, enter the search parameter "BTS"). British Phonographic Industry. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
  58. ^ 연간 2018년 14주차 Download Chart (2018.04.01~2018.04.07) [2018 Download Chart Week 18 (2018.04.01–2018.04.07)]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  59. ^ a b オリコン週間 デジタルシングル(単曲)ランキング 2018年04月02日~2018年04月08日 11~20位 [Weekly Digital Single (single song) ranking Dated April 16, 2018 (April 02, 2018–April 08, 2018)]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2018.
  60. ^ Benjamin, Jeff (11 tháng 4 năm 2018). “BTS Score Seventh No. 1 on World Digital Song Sales Chart With 'Don't Leave Me'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  61. ^ TSが初のドラマ主題歌!フジ坂口健太郎が刑事役 [BTS first drama theme song! Kentaro Sakaguchi as a detective]. Nikkan Sports (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  62. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Hàn Quốc – BTS” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
  63. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – BTS – Fake Love” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
  64. ^ “Canadian Music: Top 100 Songs Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  65. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 3 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  66. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Hàn Quốc – BTS” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2020.
  67. ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2020 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2020.
  68. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – BTS – Idol” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021. Chọn 2021年6月 ở menu thả xuống
  69. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hàn Quốc – BTS” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2021.
  70. ^ “BTS' "Boy With Luv" is now ARIA Gold certified”. SBS Australia. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  71. ^ a b c “Gold/Platinum – BTS”. Music Canada. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
  72. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – BTS – Boy with Luv” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021. Chọn 2021年6月 ở menu thả xuống
  73. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 17 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  74. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q “BTS Chart History: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  75. ^ “Dream Glow (BTS WORLD OST Part.1)”. music.163.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2019.
  76. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 24 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2019.
  77. ^ “A Brand New Day (BTS WORLD OST Part.2)”. music.163.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  78. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 1 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2019.
  79. ^ “All Night (BTS WORLD OST Part.3)”. music.163.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2019.
  80. ^ “ARIA Australian Top 40 Digital Tracks” (PDF). Australian Recording Industry Association. 8 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
  81. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 8 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2019.
  82. ^ Herman, Tamar (17 tháng 10 năm 2019). “BTS Tease 'Make It Right' Reboot hợp tác với Lauv”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2019.
  83. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 28 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2019.
  84. ^ Cumulative sales:
  85. ^ “Black Swan - Single by BTS on Apple Music”. iTunes. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2020.
  86. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 27 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  87. ^ “Black Swan”. music.163.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2020.
  88. ^ Anderson, Trevor (28 tháng 1 năm 2020). “BTS Ties Justin Bieber's No. 1 Record on Social 50 Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  89. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – BTS – Black Swan” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021. Chọn 2021年10月 ở menu thả xuống
  90. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 2 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
  91. ^ Trust, Gary (2 tháng 3 năm 2020). “BTS Sets New Career Best on Hot 100 as 'On' Blasts in at No. 4; Roddy Ricch's 'The Box' Rules For Eighth Week”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  92. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – BTS – On” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021. Chọn 2021年8月 ở menu thả xuống
  93. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Hàn Quốc – BTS” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  94. ^ 연간 2020년 25주차 Download Chart. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  95. ^ a b Cumulative sales for "Stay Gold" on Oricon:
  96. ^ Cumulative sales for "Stay Gold" in China:
  97. ^ McIntyre, Hugh (30 tháng 6 năm 2020). “BTS Earns Their 20th No. 1 Hit On The World Songs Chart”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
  98. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – BTS – Stay Gold” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021. Chọn 2021年5月 ở menu thả xuống
  99. ^ BTS、田中圭ゴールデン初主演ドラマの主題歌に「僕たちの歌を楽しみながら、ドラマも楽しんでいただければ [BTS, Kei Tanaka's first drama's theme song "If you enjoy our song, enjoy the drama"]. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 26 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
  100. ^ 연간 2020년 29주차 Download Chart. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.
  101. ^ a b 週間 デジタルシングル(単曲)ランキング 2020年07月27日付 (2020年07月13日~2020年07月19日) [Weekly Digital Single (single song) ranking dd July 27, 2020 (From July 13, 2020 to July 19, 2020)] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 21 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.
  102. ^ Zellner, Xander (21 tháng 7 năm 2020). “BTS Rules Top 3 of World Albums Chart, Thanks to 'Map of the Soul: 7 – The Journey' Debut”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.
  103. ^ Frater, Patrick (15 tháng 7 năm 2020). “BTS Score Title Song for Japanese Film 'Your Eyes Tell' (EXCLUSIVE)”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.
  104. ^ a b Cumulative sales for "Dynamite" on Oricon:
  105. ^ Cumulative sales for "Dynamite" in China:
  106. ^ Copsey, Rob (28 tháng 8 năm 2020). “BTS celebrate Dynamite success on UK's Official Singles Chart: "We feel humbled and honoured". Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  107. ^ Caulfield, Keith (7 tháng 1 năm 2021). “Lil Baby's 'My Turn' Is MRC Data's Top Album of 2020, Roddy Ricch's 'The Box' Most-Streamed Song”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  108. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2021 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  109. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – BTS – November 2020” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2021.
  110. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – BTS – November 2020” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2020. Chọn 2020年11月 ở menu thả xuống
  111. ^ “Chứng nhận đĩa đơn kỹ thuật số Nhật Bản – BTS – Dynamite” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020. Chọn 2020年11月 ở menu thả xuống
  112. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – BTS – Dynamite” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  113. ^ Trust, Gary (30 tháng 11 năm 2020). “BTS' 'Life Goes On' Launches as Historic No. 1 on Billboard Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2020.
  114. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – BTS – Life Goes On” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021. Chọn 2021年4月 ở menu thả xuống
  115. ^ “2021년 14주차 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Nhật). KMCA. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2021.
  116. ^ “週間 デジタルシングル (単曲) ランキング 2021年04月12日付” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 12 tháng 4 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  117. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 12 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  118. ^ Cumulative digital sales for "Film Out":
  119. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – BTS – Film Out” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021. Chọn 2021年6月 ở menu thả xuống
  120. ^ BTS×back number『劇場版シグナル』主題歌コラボ ジョングクと清水依与吏が"共作" [BTS x back number, "Signal Movie" theme song collaboration, Jungkook and Yori Shimizu "co-produced"]. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 16 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.
  121. ^ “週間 デジタルシングル (単曲) ランキング 2021年05月31日付” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 31 tháng 5 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  122. ^ “Butter”. y.saoju.net. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
  123. ^ Cumulative Oricon digital sales for "Butter":
  124. ^ US cumulative sales for "Butter":
  125. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – BTS – Butter” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2021.
  126. ^ “Chứng nhận đĩa đơn kỹ thuật số Nhật Bản – BTS – Butter” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2021. Chọn 2021年7月 ở menu thả xuống
  127. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – BTS – Butter” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2021. Chọn 2021年7月 ở menu thả xuống
  128. ^ “ARIA Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
  129. ^ “週間 デジタルシングル (単曲) ランキング 2021年07月19日付” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 19 tháng 7 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2021.
  130. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2021.
  131. ^ Cumulative Oricon digital sales for "Permission to Dance":