On (bài hát)

"On"
Bìa đĩa phiên bản Sia remix.
Đĩa đơn của BTS
từ album Map of the Soul: 7 Map of the Soul: 7 – The Journey
Ngôn ngữTiếng Hàn
Phát hành21 tháng 2 năm 2020 (2020-02-21)
Thời lượng4:06
Hãng đĩaBig Hit
Sáng tác
  • Antonina Armato
  • August Rigo
  • J-Hope
  • Julia Ross
  • Krysta Youngs
  • Melanie Fontana
  • Michel Schulz
  • Pdogg
  • RM
  • Suga
Sản xuấtPdogg
Thứ tự đĩa đơn của BTS
""Black Swan""
(2020)
""On""
(2020)
""Stay Gold""
(2020)
Thứ tự đĩa đơn của Sia
""Original""
(2020)
""On""
(2020)
""Saved My Life""
(2020)
Video âm nhạc
"On" Kinetic Manifesto Film trên YouTube
"On" trên YouTube

"On" (cách điệu là "ON") là một bài hát của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS, là đĩa đơn thứ hai trong album phòng thu tiếng Hàn thứ tư của nhóm, Map of the Soul: 7 (2020).[1].[2] Một phiên bản remix với sự góp giọng của ca sĩ người Úc Sia cũng đã được phát hành dưới dạng kỹ thuật số và phát trực tuyến.[3]

Bối cảnh và phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 7 tháng 1 năm 2020, BTS công bố album phòng thu tiếng Hàn thứ tư của nhóm, Map of the Soul: 7.[4] Ngày hôm sau, nhóm chia sẻ bản đồ "comeback" tiết lộ lịch trình được chia thành bốn giai đoạn, với 2 đĩa đơn. Phần đầu tiên trong số đó, "Black Swan" được phát hành vào ngày 17 tháng 1 năm 2020.[5] Đúng một tháng sau, nhóm phát hành tracklist của album, tiết lộ "On" là bài hát chủ đề của album và là bản remix của bài hát với ca sĩ người Úc Sia. Theo Big Hit, nhóm đã sắp xếp sự hợp tác.[2] "On" và bản remix với Sia đã được phát hành dưới dạng tải kỹ thuật số và phát trực tuyến ở nhiều địa điểm khác nhau vào ngày 21 tháng 2 năm 2020, thông qua Big Hit. Danh sách bài hát cho album phòng thu tiếng Nhật thứ tư của BTS, Map of the Soul: 7 ~ The Journey ~, được phát hành vào ngày 8 tháng 5 và bao gồm một phiên bản tiếng Nhật của "On".[6] Bài hát đã được phát hành dưới dạng kỹ thuật số đồng thời với album vào ngày 14 tháng 7 năm 2020, thông qua Def Jam, Virgin và Big Hit.[7]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc đầu tiên, được đặt tên là "Kinetic Manifesto Film: Come Prima" được phát hành vào ngày 21 tháng 2 năm 2020, kết hợp với việc phát hành đĩa đơn và album.[8] Video cho thấy BTS, nhà vô địch World of Dance mùa 2 The Lab với tư cách là vũ công, và Blue Devils Drum và Bugle Corps thực hiện vũ đạo gần đập Sepulveda, thêm một đoạn nhảy được sử dụng để quảng bá.[9]

Đây là video trực tuyến được xem nhiều thứ bảy trong 24 giờ đầu tiên và là video YouTube được xem nhiều thứ năm trong khoảng thời gian này; nó đã đạt được 46,5 triệu lượt xem trong ngày đâu phát hành.[10][11]

Video âm nhạc chính thức thứ hai được phát hành vào ngày 28 tháng 2 năm 2020 lúc 0:00 KST.[12] Chỉ sau một vài phút sau khi phát hành, video đã trở thành video được nhiều người xem công chiếu công chiếu lớn nhất mọi thời đại của YouTube, với 1,54 người xem cùng lúc.[13][14] Video đạt 10 triệu lượt xem trong một giờ, vượt qua kỷ lục của "Boy With Luv", mất thời gian ngắn nhất để một video của Hàn Quốc đạt được điều này.[15] Video bao gồm các tài liệu tham khảo của nhiều bộ phim và chương trình truyền hình, chủ yếu là The Maze Runner. Các tài liệu tham khảo khác bao gồm những câu chuyện về Bird Box, Handdesss Tale, The Lion King, Game Of Thrones, NarniaDolittle. Video này cũng bao gồm một tài liệu tham khảo về những câu chuyện trong Kinh thánh về Nô-êAdam và Eva. Video âm nhạc đã thu hút 43,8 triệu lượt xem trong ngày đầu tiên, vượt qua "Look What You Made Me Do" của Taylor Swift trở thành video được xem nhiều thứ bảy trên YouTube trong 24 giờ đầu tiên.[16]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2020) Vị trí cao nhẩt
Argentina (Argentina Hot 100)[17] 40
Australia (ARIA)[18] 29
Áo (Ö3 Austria Top 40)[19] 23
Bỉ (Ultratip Flanders)[20] 20
Bỉ (Ultratip Wallonia)[21] 23
Canada (Canadian Hot 100)[22] 18
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[23] 64
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[24]
Remix with Sia
30
Estonia (Eesti Tipp-40)[25] 15
Euro Digital Songs (Billboard)[26] 3
France (SNEP)[27] 51
Đức (Official German Charts)[28] 36
Greece (IFPI)[29] 27
Hungary (Single Top 40)[30] 1
Hungary (Stream Top 40)[31] 16
Ireland (IRMA)[32] 22
Italy (FIMI)[33] 53
Nhật Bản (Japan Hot 100)[34] 8
Latvia (Latvijas Top 40)[35] 36
Lithuania (AGATA)[36] 18
Malaysia (RIM)[37] 1
Hà Lan (Single Top 100)[38] 51
New Zealand Hot Singles (RMNZ)[39] 4
Scotland (Official Charts Company)[40] 3
Singapore (RIAS)[41] 3
South Korea (Gaon)[42] 1
Sweden (Sverigetopplistan)[43] 63
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[44] 27
Anh Quốc (OCC)[45] 21
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[46] 4
US World Digital Song Sales (Billboard)[47] 1
US Rolling Stone Top 100[48] 7

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Chan, Daffany (ngày 17 tháng 2 năm 2020). “BTS' 'Map Of The Soul: 7' Tracklist Includes A Sia Feature On The Title Track”. Elite Daily. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ a b Herman, Tamar (ngày 16 tháng 2 năm 2020). “BTS Announce 'Map of the Soul: 7' Tracklist & Sia Collaboration 'On'. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.
  3. ^ Delgado, Sara (ngày 16 tháng 2 năm 2020). “BTS Unveils Tracklist for "Map of the Soul: 7". Teen Vogue. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.
  4. ^ Moon, Kat (ngày 7 tháng 1 năm 2020). “BTS Announces Release Date for New Album Map of the Soul: 7”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2020.
  5. ^ Skinner, Tom (ngày 8 tháng 1 năm 2020). “BTS announce new album 'Map Of The Soul: 7' and confirm first single release date”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2020.
  6. ^ BTS、日本4thアルバム『Map of the Soul: 7 ~ The Journey ~』が7月発売 [BTS releases fourth Japanese album "Map Of The Soul: 7 ~ The Journey ~" in July]. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 8 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2020.
  7. ^ Yoo, Noah (ngày 14 tháng 7 năm 2020). “BTS Release New Japanese-Language Album Map of the Soul: 7 ~ The Journey ~”. Pitchfork. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2020.
  8. ^ Herman, Tamar (ngày 21 tháng 2 năm 2020). “BTS Unveil Fierce Manifesto Music Video for 'Map of the Soul: 7' Single 'ON': Watch”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  9. ^ Morin, Natalie (ngày 22 tháng 2 năm 2019). “BTS Reveal What Matters Most To Them In The Lyrics For "ON". Refinery29. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2020.
  10. ^ McIntyre, Hugh (ngày 25 tháng 2 năm 2020). “BTS Scores The Fifth-Largest Debut In YouTube History With Their Latest Video”. Forbes. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  11. ^ Beech, Mark (ngày 26 tháng 2 năm 2020). “BTS Adds YouTube Record, 'Carpool Karaoke' To Chart-Topping Album”. Forbes. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  12. ^ Herman, Tamar (ngày 27 tháng 2 năm 2020). “BTS Release Dramatic Second Music Video For 'ON': Watch”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  13. ^ Rolli, Bryan (ngày 27 tháng 2 năm 2020). “BTS's 'ON' Video Had The Biggest Premiere In YouTube History”. Forbes. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  14. ^ “BTS' "ON" Breaks YouTube Premiere Record”. GRAMMY.com (bằng tiếng Anh). ngày 28 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
  15. ^ Baek, Ji-eun (ngày 28 tháng 2 năm 2020). “[공식] 방탄소년단 'ON' 두번째 MV, 한시간만 천만뷰 돌파…韓 최단기록” [[Official] BTS 'ON' second MV, 10 million views over an hour… 韓 Shortest record]. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020 – qua Naver.
  16. ^ McIntyre, Hugh (ngày 3 tháng 3 năm 2020). “BTS's 'On' Scores The Seventh-Largest YouTube Debut Ever”. Forbes. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  17. ^ "BTS – Chart History (Argentina Hot 100)" (bằng tiếng Anh). Billboard Argentina Hot 100 Singles cho BTS. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  18. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 2 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
  19. ^ "Austriancharts.at – BTS feat. Sia – On" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2020.
  20. ^ "Ultratop.be – BTS feat. Sia – On" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.
  21. ^ "Ultratop.be – BTS feat. Sia – On" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.
  22. ^ "BTS Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  23. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 09. týden 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  24. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 09. týden 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  25. ^ “EESTI TIPP-40 MUUSIKAS: Uku Suviste on kaugel olemast number üks lugu vabariigis... hämmar!!!”. Eesti Ekspress (bằng tiếng Estonia). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  26. ^ “BTS Chart History (Euro Digital Song Sales)”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  27. ^ “Top Singles (Week 9, 2020)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  28. ^ "Offiziellecharts.de – BTS feat. Sia – On" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
  29. ^ “Official IFPI Charts – Digital Singles Chart (International) – Week: 9/2020”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  30. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2020.
  31. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Stream Top 40 slágerlista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2020.
  32. ^ "Official Irish Singles Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
  33. ^ “Top Singoli – Classifica settimanale WK 9” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
  34. ^ "BTS Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2020.
  35. ^ “Latvijas Top 40”. Latvijas Radio. ngày 7 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2020.
  36. ^ “SINGLŲ TOP100” (bằng tiếng Litva). AGATA. ngày 3 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  37. ^ “Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles In Malaysia”. Recording Industry Association of Malaysia (bằng tiếng Anh). Recording Industry Association of Malaysia. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2020.
  38. ^ "Dutchcharts.nl – BTS feat. Sia – On" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
  39. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 2 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
  40. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
  41. ^ “RIAS International Top Charts Week 10”. Recording Industry Association (Singapore). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2020.
  42. ^ “Digital Chart – Week 9 of 2020”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2020.
  43. ^ “Veckolista Singlar, vecka 9”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
  44. ^ "Swisscharts.com – BTS feat. Sia – On" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  45. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
  46. ^ "BTS Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  47. ^ “BTS Chart History: World Digital Song Sales”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  48. ^ 27 tháng 2 năm 2020/ “Top 100 Songs” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Rolling Stone. ngày 27 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.[liên kết hỏng]