Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019
Ngày14–27 tháng 1 năm 2019
Lần thứ107
Kỷ nguyên Mở (51)
Thể loạiGrand Slam
Mặt sânCứng (Plexicushion)
Địa điểmMelbourne, Victoria, Úc
Sân vận độngMelbourne Park
Các nhà vô địch
Đơn nam
Serbia Novak Djokovic
Đơn nữ
Nhật Bản Naomi Osaka
Đôi nam
Pháp Pierre-Hugues Herbert / Pháp Nicolas Mahut
Đôi nữ
Úc Samantha Stosur / Trung Quốc Zhang Shuai
Đôi nam nữ
Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková / Hoa Kỳ Rajeev Ram
Đơn nam trẻ
Ý Lorenzo Musetti
Đơn nữ trẻ
Đan Mạch Clara Tauson
Đôi nam trẻ
Cộng hòa Séc Jonáš Forejtek / Cộng hòa Séc Dalibor Svrčina
Đôi nữ trẻ
Nhật Bản Natsumi Kawaguchi / Hungary Adrienn Nagy
Đôi nam huyền thoại
Pháp Mansour Bahrami / Úc Mark Philippoussis
Đơn nam xe lăn
Argentina Gustavo Fernández
Đơn nữ xe lăn
Hà Lan Diede de Groot
Đơn xe lăn quad
Úc Dylan Alcott
Đôi nam xe lăn
Bỉ Joachim Gérard / Thụy Điển Stefan Olsson
Đôi nữ xe lăn
Hà Lan Diede de Groot / Hà Lan Aniek van Koot
Đôi xe lăn quad
Úc Dylan Alcott / Úc Heath Davidson
← 2018 · Giải quần vợt Úc Mở rộng · 2020 →

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 là một giải đấu quần vợt Grand Slam sẽ được diễn ra tại sân Melbourne Park từ ngày 14 đến ngày 27 tháng 1 năm 2019. Đây sẽ là lần thứ 107 Giải quần vợt Úc Mở rộng được tổ chức, lần thứ 51 trong Kỷ nguyên Mở, và là giải Grand Slam đầu tiên trong năm. Giải đấu sẽ bao gồm các tay vợt chuyên nghiệp trong các trận đấu đơn, đôi và đôi hỗn hợp. Các vận động viên trẻ và xe lăn cũng sẽ tham gia vào các sự kiện đơn và đôi. Cũng như những năm trước, giải đấu được tài trợ bởi Kia.

Đây sẽ là lần đầu tiên Giải quần vợt Úc Mở rộng xuất hiện loạt tie-break set cuối, nó sẽ được áp dụng trong tất cả các thể thức thi đấu. Khi tỷ số của trận đấu đang là 6-6 ở set cuối, tay vợt đầu tiên dẫn trước 10 điểm và dẫn trước ít nhất 2 điểm sẽ thắng trận đấu.[1] Trận đấu giữa Katie BoulterEkaterina Makarova là trận đấu đầu tiên ở vòng đấu chính thức được áp dụng luật này.[2]

Lần đầu tiên ở giải đấu nam, quãng nghỉ 10 phút để làm mát sẽ được áp dụng sau set ba.[3]

Trong 5 năm kể từ giải đấu năm 2019, Dunlop sẽ thay thế cho Wilson để trở thành nhà tài trợ bóng quần vợt.[4][5][6]

Roger Federer là nhà đương kim vô địch nội dung đơn nam và Caroline Wozniacki là nhà đương kim vô địch nội dung đơn nữ, nhưng họ đã không thể bảo vệ thành công danh hiệu, khi Federer thua trước Stefanos Tsitsipas ở vòng bốn và Wozniacki thua trước Maria Sharapova ở vòng ba.[7][8]

Giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Rod Laver Arena sẽ là nơi diễn ra các trận chung kết của Giải quần vợt Úc Mở rộng

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 là lần thứ 107 giải đấu được tổ chức và sẽ được diễn ra tại sân Melbourne ParkVictoria, Úc.

Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn quần vợt quốc tế (ITF) và là một phần của lịch thi đấu ATP Tour 2019WTA Tour 2019 dưới thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn và đôi của nam và nữ cũng như nội dung đôi nam nữ. Giải đấu cũng có các nội dung đơn và đôi cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi), là một phần ở thể loại Hạng A của giải đấu. Giải đấu cũng có các nội dung đơn, đôi và quad cho các vận động quần vợt xe lăn và là một phần của NEC tour dưới thể loại Grand Slam.

Giải đấu được thi đấu trên mặt sân cứng và được diễn ra trên 25 sân, trong đó có 3 sân chính là Rod Laver Arena, Melbourne ArenaMargaret Court Arena.

Điểm và tiền thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Phân phối điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu:

Vận động viên chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Sự kiện CK BK TK 1/16 1/32 1/64 1/128 Q Q3 Q2 Q1
Đơn nam 2000 1200 720 360 180 90 45 10 25 16 8 0
Đôi nam 0
Đơn nữ 1300 780 430 240 130 70 10 40 30 20 2
Đôi nữ 10

Tiền thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng số tiền thưởng của Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 đã tăng 14% lên mức kỷ lục giải đấu là A$62,500,000.[9]

Sự kiện CK BK TK 1/16 1/32 1/64 1/1281 Q3 Q2 Q1
Đơn A$4,100,000 A$2,050,000 A$920,000 A$460,000 A$260,000 A$155,500 A$102,000 A$75,000 A$40,000 A$25,000 A$15,000
Đôi * A$750,000 A$375,000 A$190,000 A$100,000 A$55,000 A$32,500 A$21,000
Đôi nam nữ * A$185,000 A$95,000 A$47,500 A$23,000 A$11,500 A$5,950

1Tiền thưởng vượt qua vòng loại cũng là tiền thưởng vòng 1/128.
*mỗi đội

Tóm tắt kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 - Đơn nam
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019 - Đơn nữ

Tóm tắt từng ngày[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 1 (14 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ Nga Maria Sharapova [30] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Harriet Dart [Q] 6–0, 6–0
Vòng 1 đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Úc James Duckworth [WC] 6–4, 6–3, 7–5
Vòng 1 đơn nữ Đức Angelique Kerber [2] Slovenia Polona Hercog 6–2, 6–2
Vòng 1 đơn nữ Đan Mạch Caroline Wozniacki [3] Bỉ Alison Van Uytvanck 6–3, 6–4
Vòng 1 đơn nam Thụy Sĩ Roger Federer [3] Uzbekistan Denis Istomin 6–3, 6–4, 6–4
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Danielle Collins Đức Julia Görges [14] 2–6, 7–6(7–5), 6–4
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Sloane Stephens [5] Hoa Kỳ Taylor Townsend 6–4, 6–2
Vòng 1 đơn nam Úc Alex de Minaur [27] Bồ Đào Nha Pedro Sousa 6–4, 7–5, 6–4
Vòng 1 đơn nữ Úc Ashleigh Barty [15] Thái Lan Luksika Kumkhum 6–2, 6–2
Vòng 1 đơn nam Croatia Marin Čilić [6] Úc Bernard Tomic 6–2, 6–4, 7–6(7–3)
Trận đấu trên sân Melbourne Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nam Cộng hòa Nam Phi Kevin Anderson [5] Pháp Adrian Mannarino 6–3, 5–7, 6–2, 6–1
Vòng 1 đơn nữ Hy Lạp Maria Sakkari Latvia Jeļena Ostapenko [22] 6–1, 3–6, 6–2
Vòng 1 đơn nam Cộng hòa Séc Tomáš Berdych Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Kyle Edmund [13] 6–3, 6–0, 7–5
Vòng 1 đơn nam Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut [22] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray [PR] 6–4, 6–4, 6–7(5–7), 6–7(4–7), 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 2 (15 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Madison Keys [17] Úc Destanee Aiava [WC] 6–2, 6–2
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Serena Williams [16] Đức Tatjana Maria 6–0, 6–2
Vòng 1 đơn nam Đức Alexander Zverev [4] Slovenia Aljaž Bedene 6–4, 6–1, 6–4
Vòng 1 đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Hoa Kỳ Mitchell Krueger [Q] 6−3, 6−2, 6−2
Vòng 1 đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [4] Ba Lan Magda Linette 6−4, 6−2
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nam Nhật Bản Kei Nishikori [8] Ba Lan Kamil Majchrzak [Q] 3–6, 6–7(6–8), 6–0, 6–2, 3–0, bỏ cuộc
Vòng 1 đơn nữ Slovenia Tamara Zidanšek Úc Daria Gavrilova 7–5, 6–3
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Venus Williams România Mihaela Buzărnescu [25] 6–7(3–7), 7–6(7–3), 6–2
Vòng 1 đơn nữ România Simona Halep [1] Estonia Kaia Kanepi 6–7(2–7), 6–4, 6–2
Vòng 1 đơn nam Áo Dominic Thiem [7] Pháp Benoît Paire 6–4, 6–3, 5–7, 1–6, 6–3
Trận đấu trên sân Melbourne Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [7] Cộng hòa Séc Karolína Muchová [Q] 6–3, 6–2
Vòng 1 đơn nam Croatia Borna Ćorić [11] Bỉ Steve Darcis [PR] 6–1, 6–4, 6–4
Vòng 1 đơn nữ Đức Laura Siegemund [PR] Belarus Victoria Azarenka 6–7(5–7), 6–4, 6–2
Vòng 1 đơn nữ Ukraina Dayana Yastremska Úc Samantha Stosur 7–5, 6–2
Vòng 1 đơn nam Canada Milos Raonic [16] Úc Nick Kyrgios 6−4, 7−6(7−4), 6−4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 3 (16 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Hoa Kỳ Sloane Stephens [5] Hungary Tímea Babos 6–3, 6–1
Vòng 2 đơn nữ Úc Ashleigh Barty [15] Trung Quốc Wang Yafan 6–2, 6–3
Vòng 2 đơn nam Thụy Sĩ Roger Federer [3] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dan Evans [Q] 7−6(7−5), 7−6(7−3), 6−3
Vòng 2 đơn nữ Đức Angelique Kerber [2] Brasil Beatriz Haddad Maia [Q] 6−2, 6−3
Vòng 2 đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Úc Matthew Ebden 6−3, 6−2, 6−2
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Nga Anastasia Pavlyuchenkova Hà Lan Kiki Bertens [9] 3–6, 6–3, 6–3
Vòng 2 đơn nam Hoa Kỳ Frances Tiafoe Cộng hòa Nam Phi Kevin Anderson [5] 4−6, 6−4, 6−4, 7−5
Vòng 2 đơn nữ Đan Mạch Caroline Wozniacki [3] Thụy Điển Johanna Larsson 6−1, 6−3
Vòng 2 đơn nam Úc Alex de Minaur [27] Thụy Sĩ Henri Laaksonen [Q] 6−4, 6−2, 6−7(7−9), 4−6, 6−3
Vòng 2 đơn nữ Nga Maria Sharapova [30] Thụy Điển Rebecca Peterson 6–2, 6–1
Trận đấu trên sân Melbourne Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Belarus Aliaksandra Sasnovich Estonia Anett Kontaveit [20] 6–3, 6–3
Vòng 2 đơn nam Croatia Marin Čilić [6] Hoa Kỳ Mackenzie McDonald 7−5, 6−7(9−11), 6−4, 6−4
Vòng 2 đơn nữ Belarus Aryna Sabalenka [11] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Katie Boulter 6−3, 6−4
Vòng 2 đơn nam Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut [22] Úc John Millman 6−3, 6−1, 3−6, 6−7(6−8), 6−4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 4 (17 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu giữa Garbiñe MuguruzaJohanna Konta đã đi vào lịch sử của giải đấu khi trận đấu diễn ra trong 3 set kết thúc vào 3.12 sáng. Đây là trận đấu bắt đầu muộn nhất trong lịch sử Giải quần vợt Úc Mở rộng, khi bắt đầu vào 12.30 sáng[10] sau khi trận đấu của Alexander Zverev kết thúc.

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Ukraina Elina Svitolina [6] Slovakia Viktória Kužmová 6–4, 6–1
Vòng 2 đơn nam Canada Milos Raonic [16] Thụy Sĩ Stan Wawrinka 6–7(4–7), 7–6(8–6), 7–6(13–11), 7–6(7–5)
Vòng 2 đơn nữ România Simona Halep [1] Hoa Kỳ Sofia Kenin 6–3, 6–7(5-7), 6–4
Vòng 2 đơn nữ Hoa Kỳ Serena Williams [16] Canada Eugenie Bouchard 6−2, 6−2
Vòng 2 đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Pháp Jo-Wilfried Tsonga [WC] 6–3, 7–5, 6–4
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nam Nhật Bản Kei Nishikori [8] Croatia Ivo Karlović 6–3, 7–6(8–6), 5–7, 5–7, 7–6(10–7)
Vòng 2 đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [4] Slovenia Tamara Zidanšek 6–2, 6–4
Vòng 2 đơn nữ Hoa Kỳ Venus Williams Pháp Alizé Cornet 6–3, 4–6, 6–0
Vòng 2 đơn nam Đức Alexander Zverev [4] Pháp Jérémy Chardy 7−6(7−5), 6−4, 5−7, 6−7(6−8), 6−1
Vòng 2 đơn nữ Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza [18] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Johanna Konta 6–4, 6–7(3–7), 7–5
Trận đấu trên sân Melbourne Arena
Sự kiện Người thắng cuộc Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [7] Hoa Kỳ Madison Brengle 4–6, 6–1, 6–0
Vòng 2 đơn nữ Hoa Kỳ Madison Keys [17] Nga Anastasia Potapova 6–3, 6–4
Vòng 2 đơn nam Pháp Pierre-Hugues Herbert Hàn Quốc Chung Hyeon [24] 6–2, 1–6, 6–2, 6–4
Vòng 2 đơn nam Úc Alexei Popyrin [WC] Áo Dominic Thiem [7] 7–5, 6–4, 2–0, bỏ cuộc
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 5 (18 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ Úc Ashleigh Barty [15] Hy Lạp Maria Sakkari 7–5, 6–1
Vòng 3 đơn nam Thụy Sĩ Roger Federer [3] Hoa Kỳ Taylor Fritz 6–2, 7–5, 6–2
Vòng 3 đơn nữ Nga Maria Sharapova [30] Đan Mạch Caroline Wozniacki [3] 6–4, 4–6, 6–3
Vòng 3 đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Úc Alex de Minaur [27] 6–1, 6–2, 6–4
Vòng 3 đơn nữ Đức Angelique Kerber [2] Úc Kimberly Birrell [WC] 6−1, 6−0
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nam Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [14] Gruzia Nikoloz Basilashvili [19] 6–3, 3–6, 7–6(9–7), 6–4
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Amanda Anisimova Belarus Aryna Sabalenka [11] 6–3, 6–2
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Sloane Stephens [5] Croatia Petra Martić [31] 7–6(8–6), 7–6(7–5)
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Danielle Collins Pháp Caroline Garcia [19] 6–3, 6–2
Vòng 3 đơn nam Croatia Marin Čilić [6] Tây Ban Nha Fernando Verdasco [26] 4−6, 3−6, 6−1, 7−6(10−8), 6−3
Trận đấu trên sân Melbourne Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nam Cộng hòa Séc Tomáš Berdych Argentina Diego Schwartzman [18] 5–7, 6–3, 7–5, 6–4
Vòng 3 đơn nữ Nga Anastasia Pavlyuchenkova Belarus Aliaksandra Sasnovich 6–0, 6–3
Vòng 3 đơn nam Bulgaria Grigor Dimitrov [20] Ý Thomas Fabbiano 7–6(7–5), 6–4, 6–4
Vòng 3 đơn nữ Cộng hòa Séc Petra Kvitová [8] Thụy Sĩ Belinda Bencic 6–1, 6–4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 6 (19 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ Ukraina Elina Svitolina [6] Trung Quốc Zhang Shuai 4–6, 6–4, 7–5
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Serena Williams [16] Ukraina Dayana Yastremska 6–2, 6–1
Vòng 3 đơn nam Serbia Novak Djokovic [1] Canada Denis Shapovalov [25] 6–3, 6–4, 4–6, 6–0
Vòng 3 đơn nam Đức Alexander Zverev [3] Úc Alex Bolt [WC] 6–3, 6–3, 6–2
Vòng 3 đơn nữ Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [7] Ý Camila Giorgi [27] 6–4, 3–6, 6–2
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ Nhật Bản Naomi Osaka [4] Đài Bắc Trung Hoa Hsieh Su-wei [28] 5–7, 6–4, 6–1
Vòng 3 đơn nam Nhật Bản Kei Nishikori [8] Bồ Đào Nha João Sousa 7–6(8–6), 6–1, 6–2
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Madison Keys [17] Bỉ Elise Mertens [12] 6–3, 6–2
Vòng 3 đơn nữ România Simona Halep [1] Hoa Kỳ Venus Williams 6−2, 6−3
Vòng 3 đơn nam Pháp Lucas Pouille [28] Úc Alexei Popyrin [WC] 7–6(7–3), 6–3, 6–7(10–12), 4–6, 6–3
Trận đấu trên sân Melbourne Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng bảng đôi nam huyền thoại Hoa Kỳ John McEnroe
Hoa Kỳ Patrick McEnroe
Thụy Điển Jonas Björkman
Thụy Điển Thomas Johansson
3–4(4–5), 4–3(5–4), 4–2
Vòng 3 đơn nam Nga Daniil Medvedev [15] Bỉ David Goffin [21] 6–2, 7–6(7–3), 6–3
Vòng 3 đơn nam Canada Milos Raonic [16] Pháp Pierre-Hugues Herbert 6–4, 6–4, 7–6(8–6)
Vòng 3 đơn nữ Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza [18] Thụy Sĩ Timea Bacsinszky [PR] 7–6(10–8), 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng, các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối AEDT

Ngày 7 (20 tháng 1)[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên sân Rod Laver Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 4 đơn nữ Cộng hòa Séc Petra Kvitová [8] Hoa Kỳ Amanda Anisimova 6–2, 6–1
Vòng 4 đơn nữ Úc Ashleigh Barty [15] Nga Maria Sharapova [30] 4−6, 6−1, 6−4
Vòng 4 đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Cộng hòa Séc Tomáš Berdych 6–0, 6–1, 7–6(7–4)
Vòng 4 đơn nam Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [14] Thụy Sĩ Roger Federer [3] 6−7(11−13), 7−6(7−3), 7−5, 7−6(7−5)
Vòng 4 đơn nữ Nga Anastasia Pavlyuchenkova Hoa Kỳ Sloane Stephens [5] 6–7(3–7), 6–3, 6–3
Trận đấu trên sân Margaret Court Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng bảng đôi nam huyền thoại Cộng hòa Nam Phi Wayne Ferreira
Croatia Goran Ivanišević
Úc Pat Cash
Úc Mark Woodforde
1−4, 4−1, 4−2
Vòng 3 đôi nữ Hoa Kỳ Raquel Atawo [9]
Nga Katarina Srebotnik [9]
România Irina Bara
România Monica Niculescu
6−2, 3−6, 6−3
Vòng 4 đơn nữ Hoa Kỳ Danielle Collins Đức Angelique Kerber [2] 6–0, 6–2
Vòng 4 đơn nam Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut [22] Croatia Marin Čilić [6] 6–7(6–8), 6–3, 6–2, 4–6, 6–4
Trận đấu trên sân Melbourne Arena
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đôi nữ Slovenia Andreja Klepač [5]
Tây Ban Nha María José Martínez Sánchez [5]
Hoa Kỳ Kaitlyn Chri