Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2012–13
Mùa giải | 2012–13 |
---|---|
Thời gian | 18 tháng 8 năm 2012 – 19 tháng 5 năm 2013 |
Vô địch | Manchester United Lần thứ 13 vô địch kể từ khi đổi tên thành Giải Ngoại hạng Anh Lần thứ 20 vô địch Anh |
Champions League | Manchester United |
Europa League | Swansea City |
Số trận đấu | 380 |
Số bàn thắng | 1.063 (2,8 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Robin van Persie (24 bàn)[1] |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Chelsea 8–0 Aston Villa |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Queens Park Rangers 0–5 Swansea City |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Arsenal 7–3 Newcastle United |
Chuỗi thắng dài nhất | 7 trận[2] Manchester United |
Chuỗi bất bại dài nhất | 18 trận[2] Manchester United |
Chuỗi không thắng dài nhất | 16 trận[2] Queens Park Rangers |
Chuỗi thua dài nhất | 7 trận[2] Reading |
Trận có nhiều khán giả nhất | 75.605[2] Manchester United 1-0 Reading (16 tháng 3 năm 2013) |
Trận có ít khán giả nhất | 15.436[2] Wigan Athletic 3–2 Reading (24 tháng 11 năm 2012) |
Số khán giả trung bình | 35.931[2] |
← 2011–12 2013–14 → |
Giải bóng đá ngoại hạng Anh 2012–13 là mùa thứ 21 giải bóng đá cao nhất nước Anh được tổ chức kể khi đổi tên thành giải Ngoại hạng kể từ năm 1992. Lịch thi đấu mùa giải được công bố vào ngày 18 tháng 6 năm 2012.[3][4] Mùa giải sẽ được tổ chức theo thể thức vòng tròn 2 lượt bắt đầu từ ngày 18 tháng 8 năm 2012[4] và kết thúc vào ngày 19 tháng 5 năm 2013.
Manchester City là đương kim vô địch của giải đấu. Mùa giải gồm 20 đội bóng tham dự, bao gồm 17 đội bóng tham dự mùa giải trước, cộng thêm 3 đội lên hạng từ giải Championship là: Reading, Southampton và West Ham United.
Ngày 22 tháng 4 năm 2013, trong trận đấu muộn vòng 34 giải Ngoại hạng Anh, Manchester United đã đánh bại Aston Villa 3-0, để chính thức lên ngôi vô địch giải Ngoại hạng Anh lần thứ 13 và vô địch nước Anh lần thứ 20.[5][6]
Đội lên hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải 2011-12, ba đội xuống hạng là Wolverhampton Wanderers, Blackburn Rovers F.C. và Bolton Wanderers F.C. Wolverhampton bị xuống hạng ở vòng 35[7], Blackburn xuống hạng ở vòng áp chót sau khi thua Wigan 1-0[8] và Bolton xuống hạng ở vòng cuối cùng. Thay vào đó, Reading, Southamton và West Ham Untied lên hạng mùa 2012-13. Reading vô địch giải hạng nhất, Southamton đứng thứ nhì, còn West Ham phải đá Play-of với Blackpool và giành chiến thắng.
Sân vận động và vị trí
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Xếp theo thứ tự bảng chữ cái.[9][10]
Đội | Địa điểm | Sân vận động | Chỗ ngồi[11] |
---|---|---|---|
Arsenal | London | Emirates | 60,362 |
Aston Villa | Birmingham | Villa Park | 42,785 |
Chelsea | London | Stamford Bridge | 41,798 |
Everton | Liverpool | Goodison Park | 39,571 |
Fulham | London | Craven Cottage | 25,700 |
Liverpool | Liverpool | Anfield | 45,276 |
Manchester City | Manchester | Etihad[12] | 47,405 |
Manchester United | Manchester | Old Trafford | 75,765 |
Newcastle United | Newcastle upon Tyne | St James' Park [11] | 52,405 |
Norwich City | Norwich | Carrow Road | 27,224 |
Queens Park Rangers | London | Sân vận động Loftus Road | 18,439 |
Reading | Reading | Sân vận động Madejski | 24,197 |
Southampton | Southampton | Sân vận động St Mary | 32,689 |
Stoke City | Stoke-on-Trent | Sân vận động Britannia | 27,740 |
Sunderland | Sunderland | Sân vận động Ánh sáng | 48,707 |
Swansea City | Swansea | Sân vận động Liberty | 20,745 |
Tottenham Hotspur | London | White Hart Lane | 36,284 |
West Bromwich Albion | West Bromwich | Sân vận động The Hawthorns | 26,445 |
West Ham United | London | Boleyn Ground | 35,016 |
Wigan Athletic | Wigan | Sân vận động DW | 25,133 |
Nhân sự
[sửa | sửa mã nguồn]Huấn luyện viên trưởng và đội trưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Đội bóng | Huấn luyện viên trưởng | Đội trưởng[13] | Thiết kế áo đấu | Tài trợ áo đấu |
---|---|---|---|---|
Arsenal | Wenger, ArseneArsène Wenger | Vermaelen, ThomasThomas Vermaelen | Nike | Emirates |
Aston Villa | Lambert, PaulPaul Lambert | Vlaar, RonRon Vlaar2 | Macron | Genting Casinos |
Chelsea | Mourinho, JoséJosé Mourinho | Terry, JohnJohn Terry | Adidas | Samsung |
Everton | Moyes, DavidDavid Moyes | Neville, PhilPhil Neville | Nike | Chang Beer |
Fulham | Jol, MartinMartin Jol | Hangeland, BredeBrede Hangeland | Kappa | FxPro |
Liverpool | Rodgers, BrendanBrendan Rodgers | Gerrard, StevenSteven Gerrard | Warrior Sports | Standard Chartered |
Manchester City | Mancini, RobertoRoberto Mancini | Kompany, VincentVincent Kompany | Umbro | Etihad Airways |
Manchester United | Ferguson, Sir AlexSir Alex Ferguson | Vidić, NemanjaNemanja Vidić | Nike | Aon |
Newcastle United | Pardew, AlanAlan Pardew | Coloccini, FabricioFabricio Coloccini | Puma | Virgin Money |
Norwich City | Hughton, ChrisChris Hughton | Holt, GrantGrant Holt | Erreà | Aviva |
Queens Park Rangers | Redknapp, HarryHarry Redknapp | Hill, ClintClint Hill | Lotto | AirAsia |
Reading | Adkins, NigelNigel Adkins | McAnuff, JobiJobi McAnuff | Puma | Waitrose |
Southampton | Pochettino, MauricioMauricio Pochettino | Lallana, AdamAdam Lallana | Umbro | aap3 |
Stoke City | Pulis, TonyTony Pulis | Shawcross, RyanRyan Shawcross | Adidas | Bet365 |
Sunderland | Di Canio, PaoloPaolo Di Canio | Cattermole, LeeLee Cattermole | Adidas | Invest In Africa |
Swansea City | Laudrup, MichaelMichael Laudrup | Monk, GarryGarry Monk | Adidas | 32Red |
Tottenham Hotspur | Villas-Boas, AndréAndré Villas-Boas | Dawson, MichaelMichael Dawson | Under Armour | Aurasma |
West Bromwich Albion | Clarke, SteveSteve Clarke | Brunt, ChrisChris Brunt | Adidas | Zoopla |
West Ham United | Allardyce, SamSam Allardyce | Nolan, KevinKevin Nolan | Macron | SBOBET |
Wigan Athletic | Martínez, RobertoRoberto Martínez | Caldwell, GaryGary Caldwell | MiFit | 12BET |
Thay đổi huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn]Đội | Huấn luyện viên cũ | Lý do | Ngày | Vị trí trên bảng xếp hạng | Huấn luyện viên mới | Ngày mua về |
---|---|---|---|---|---|---|
West Bromwich Albion | Hodgson, RoyRoy Hodgson | Được bầu làm HLV đội tuyển Anh | 13 tháng 5 năm 2012[14] | Thứ hạng tại mùa giải trước | Clarke, SteveSteve Clarke | 8 tháng 6 năm 2012[15] |
Aston Villa | McLeish, AlexAlex McLeish | Sa thải | 14 tháng 5 năm 2012[16] | Lambert, PaulPaul Lambert | 2 tháng 6 năm 2012[17] | |
Liverpool | Dalglish, KennyKenny Dalglish | 16 tháng 5 năm 2012[18] | Rodgers, BrendanBrendan Rodgers | 1 tháng 6 năm 2012[19] | ||
Swansea City | Rodgers, BrendanBrendan Rodgers | Chuyển đến Liverpool | 1 tháng 6 năm 2012[19] | Laudrup, MichaelMichael Laudrup | 15 tháng 6 năm 2012[20] | |
Norwich City | Lambert, PaulPaul Lambert | Chuyển đến Aston Villa | 4 tháng 6 năm 2012[17] | Hughton, ChrisChris Hughton | 7 tháng 6 năm 2012[21] | |
Tottenham Hotspur | Redknapp, HarryHarry Redknapp | Sa thải | 13 tháng 6 năm 2012[22] | Villas-Boas, AndréAndré Villas-Boas | 3 tháng 7 năm 2012[23] | |
Chelsea | Di Matteo, RobertoRoberto Di Matteo | 21 tháng 11 năm 2012[24] | thứ 3 | Benítez, RafaelRafael Benítez (tạm quyền) | 21 tháng 11 năm 2012[25] | |
Queens Park Rangers | Hughes, MarkMark Hughes | 23 tháng 11 năm 2012[26] | thứ 20 | Harry Redknapp | 24 tháng 11 năm 2012[27] | |
Southampton | Adkins, NigelNigel Adkins | 18 tháng 1 năm 2013[28] | thứ 15 | Mauricio Pochettino | 18 tháng 1 năm 2013[28] | |
Reading | Mcdermott, BrianBrian McDermott | 11 tháng 3 năm 2013[29] | thứ 15 | Adkins, NigelNigel Adkins | 26 tháng 3 năm 2013[30] | |
Sunderland | O'Neill, MartinMartin O'Neill | 31 tháng 3 năm 2013[31] | thứ 16 | Di Canio, PaoloPaolo Di Canio | 31 tháng 3 năm 2013[32] | |
Chelsea | Benítez, RafaelRafael Benítez | Kết thúc tạm quyền | 21 tháng 4 năm 2013[25] | thứ 3 | José Mourinho | 21 tháng 4 năm 2013[25] |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]XH | Đội | Tr | T | H | T | BT | BB | HS | Đ | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Manchester United (C) | 38 | 28 | 5 | 5 | 86 | 43 | +43 | 89 | Vòng bảng UEFA Champions League |
2 | Manchester City | 38 | 23 | 9 | 6 | 66 | 34 | +32 | 78 | |
3 | Chelsea | 38 | 22 | 9 | 7 | 75 | 39 | +36 | 75 | |
4 | Arsenal | 38 | 21 | 10 | 7 | 72 | 37 | +35 | 73 | Vòng Play-off UEFA Champions League |
5 | Tottenham Hotspur | 38 | 21 | 9 | 8 | 66 | 46 | +20 | 72 | Vòng Play-off UEFA Europa League 2013-14 |
6 | Everton | 38 | 16 | 15 | 7 | 55 | 40 | +15 | 63 | |
7 | Liverpool | 38 | 16 | 13 | 9 | 71 | 43 | +28 | 61 | |
8 | West Bromwich Albion | 38 | 14 | 7 | 17 | 53 | 57 | −4 | 49 | |
9 | Swansea City | 38 | 11 | 13 | 14 | 47 | 51 | −4 | 46 | Vòng loại thứ ba UEFA Europa League 2013-14 1 |
10 | West Ham United | 38 | 12 | 10 | 16 | 45 | 53 | −8 | 46 | |
11 | Norwich City | 38 | 10 | 14 | 14 | 41 | 58 | −17 | 44 | |
12 | Fulham | 38 | 11 | 10 | 17 | 50 | 60 | −10 | 43 | |
13 | Stoke City | 38 | 9 | 15 | 14 | 34 | 45 | −11 | 42 | |
14 | Southampton | 38 | 9 | 14 | 15 | 49 | 60 | −11 | 41 | |
15 | Aston Villa | 38 | 10 | 11 | 17 | 47 | 69 | −22 | 41 | |
16 | Newcastle United | 38 | 11 | 8 | 19 | 45 | 68 | −23 | 41 | |
17 | Sunderland | 38 | 9 | 12 | 17 | 41 | 54 | −13 | 39 | |
18 | Wigan Athletic (XH) | 38 | 9 | 9 | 20 | 47 | 73 | –26 | 36 | Vòng bảng UEFA Europa League 2013–14 2 |
Xuống chơi tại Football League Championship 2013-14 | ||||||||||
19 | Reading (R) | 38 | 6 | 10 | 22 | 43 | 73 | −30 | 28 | Xuống chơi tại Football League Championship 2013-14 |
20 | Queens Park Rangers (R) | 38 | 4 | 13 | 21 | 30 | 60 | −30 | 25 |
Nguồn: Barclays Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1. Điểm; 2. Hiệu số bàn thắng; 3. Số bàn thắng.
1Swansea vô địch Cúp Liên đoàn bóng đá Anh 2012-13 nên tham dự Vòng loại thứ ba UEFA Europa League 2013–14 2Wigan Athletic dự Vòng bảng UEFA Europa League 2013–14
(VĐ) = Vô địch; (XH) = Xuống hạng; (LH) = Lên hạng; (O) = Thắng trận Play-off; (A) = Lọt vào vòng sau.
Chỉ được áp dụng khi mùa giải chưa kết thúc:
(Q) = Lọt vào vòng đấu cụ thể của giải đấu đã nêu; (TQ) = Giành vé dự giải đấu, nhưng chưa tới vòng đấu đã nêu.
Kết quả thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]S.nhà ╲ S.khách | ARS | AST | CHE | EVE | FUL | LIV | MCI | MUN | NEW | NOR | QPR | REA | SOT | STO | SUN | Bản mẫu:Fb team Swansea City | TOT | WBA | WHA | WIG |
Arsenal | 2–1 | 1–2 | 0–0 | 3–3 | 2–2 | 0–2 | 1–1 | 7–3 | 3–1 | 1–0 | 4–1 | 6–1 | 1–0 | 0–0 | 0–2 | 5–2 | 2–0 | 5–1 | 4–1 | |
Aston Villa | 0–0 | 1–2 | 1–3 | 1–1 | 1–2 | 0–1 | 2–3 | 1–2 | 1–1 | 3–2 | 1–0 | 0–1 | 0–0 | 6–1 | 2–0 | 0–4 | 1–1 | 2–1 | 0–3 | |
Chelsea | 2–1 | 8–0 | 2–1 | 0–0 | 1–1 | 0–0 | 2–3 | 2–0 | 4–1 | 0–1 | 4–2 | 2–2 | 1–0 | 2–1 | 2–0 | 2–2 | 1–0 | 2–0 | 4–1 | |
Everton | 1–1 | 3–3 | 1–2 | 1–0 | 2–2 | 2–0 | 1–0 | 2–2 | 1–1 | 2–0 | 3–1 | 3–1 | 1–0 | 2–1 | 0–0 | 2–1 | 2–1 | 2–0 | 2–1 | |
Fulham | 0–1 | 1–0 | 0–3 | 2–2 | 1–3 | 1–2 | 0–1 | 2–1 | 5–0 | 3–2 | 2–4 | 1–1 | 1–0 | 1–3 | 1–2 | 0–3 | 3–0 | 3–1 | 1–1 | |
Liverpool | 0–2 | 1–3 | 2–2 | 0–0 | 4–0 | 2–2 | 1–2 | 1–1 | 5–0 | 1–0 | 1–0 | 1–0 | 0–0 | 3–0 | 5–0 | 3–2 | 0–2 | 0–0 | 3–0 | |
Manchester City | 1–1 | 5–0 | 2–0 | 1–1 | 2–0 | 2–2 | 2–3 | 4–0 | 2–3 | 3–1 | 1–0 | 3–2 | 3–0 | 3–0 | 1–0 | 2–1 | 1–0 | 2–1 | 1–0 | |
Manchester United | 2–1 | 3–0 | 0–1 | 2–0 | 3–2 | 2–1 | 1–2 | 4–3 | 4–0 | 3–1 | 1–0 | 2–1 | 4–2 | 3–1 | 2–1 | 2–3 | 2–0 | 1–0 | 4–0 | |
Newcastle United | 0–1 | 1–1 | 3–2 | 1–2 | 1–0 | 0–6 | 1–3 | 0–3 | 1–0 | 1–0 | 1–2 | 4–2 | 2–1 | 0–3 | 1–2 | 2–1 | 2–1 | 0–1 | 3–0 | |
Norwich City | 1–0 | 1–2 | 0–1 | 2–1 | 0–0 | 2–5 | 3–4 | 1–0 | 0–0 | 1–1 | 2–1 | 0–0 | 1–0 | 2–1 | 2–2 | 1–1 | 4–0 | 0–0 | 2–1 | |
Queens Park Rangers | 0–1 | 1–1 | 0–0 | 1–1 | 2–1 | 0–3 | 0–0 | 0–2 | 1–2 | 0–0 | 1–1 | 1–3 | 0–2 | 3–1 | 0–5 | 0–0 | 1–2 | 1–2 | 1–1 | |
Reading | 2–5 | 1–2 | 2–2 | 2–1 | 3–3 | 0–0 | 0–2 | 3–4 | 2–2 | 0–0 | 0–0 | 0–2 | 1–1 | 2–1 | 0–0 | 1–3 | 3–2 | 1–0 | 0–3 | |
Southampton | 1–1 | 4–1 | 2–1 | 0–0 | 2–2 | 3–1 | 3–1 | 2–3 | 2–0 | 1–1 | 1–2 | 1–0 | 1–1 | 0–1 | 1–1 | 1–2 | 0–3 | 1–1 | 0–2 | |
Stoke City | 0–0 | 1–3 | 0–4 | 1–1 | 1–0 | 3–1 | 1–1 | 0–2 | 2–1 | 1–0 | 1–0 | 2–1 | 3–3 | 0–0 | 2–0 | 1–2 | 0–0 | 0–1 | 2–2 | |
Sunderland | 0–1 | 0–1 | 1–3 | 1–0 | 2–2 | 1–1 | 1–0 | 0–1 | 1–1 | 1–1 | 0–0 | 3–0 | 1–1 | 1–1 | 0–0 | 1–2 | 2–4 | 3–0 | 1–0 | |
Bản mẫu:Fb team Swansea City | 0–2 | 2–2 | 1–1 | 0–3 | 0–3 | 0–0 | 0–0 | 1–1 | 1–0 | 3–4 | 4–1 | 2–2 | 0–0 | 3–1 | 2–2 | 1–2 | 3–1 | 3–0 | 2–1 | |
Tottenham Hotspur | 2–1 | 2–0 | 2–4 | 2–2 | 0–1 | 2–1 | 3–1 | 1–1 | 2–1 | 1–1 | 2–1 | 3–1 | 1–0 | 0–0 | 1–0 | 1–0 | 1–1 | 3–1 | 0–1 | |
West Bromwich Albion | 1–2 | 2–2 | 2–1 | 2–0 | 1–2 | 3–0 | 1–2 | 5–5 | 1–1 | 2–1 | 3–2 | 1–0 | 2–0 | 0–1 | 2–1 | 2–1 | 0–1 | 0–0 | 2–3 | |
West Ham United | 1–3 | 1–0 | 3–1 | 1–2 | 3–0 | 2–3 | 0–0 | 2–2 | 0–0 | 2–1 | 1–1 | 4–2 | 4–1 | 1–1 | 1–1 | 1–0 | 2–3 | 3–1 | 2–0 | |
Wigan Athletic | 0–1 | 2–2 | 0–2 | 2–2 | 1–2 | 0–4 | 0–2 | 0–4 | 2–1 | 1–0 | 2–2 | 3–2 | 2–2 | 2–2 | 2–3 | 2–3 | 2–2 | 1–2 | 2–1 |
Cập nhật lần cuối: 22 tháng 4 năm 2013.
Nguồn: Premier League
1 ^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.
a nghĩa là có bài viết về trận đấu đó.
Bàn thắng
[sửa | sửa mã nguồn]Top ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 22 tháng 4 năm 2013
Số thứ tự | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng[1] |
---|---|---|---|
1 | Robin van Persie | Manchester United | 24 |
2 | Luis Suárez | Liverpool | 23 |
3 | Gareth Bale | Tottenham Hotspur | 18 |
4 | Michu | Swansea City | 17 |
5 | Demba Ba | Chelsea | 15 |
Christian Benteke | Aston Villa | ||
7 | Rickie Lambert | Southampton | 14 |
8 | Dimitar Berbatov | Fulham | 13 |
Romelu Lukaku | West Bromwich Albion | ||
10 | Santi Cazorla | Arsenal | 12 |
Edin Džeko | Manchester City | ||
Frank Lampard | Chelsea | ||
Wayne Rooney | Manchester United |
Hat-trick
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ | Đội | Đáu với | Kết quả | Ngày |
---|---|---|---|---|
Persie, Robin vanRobin van Persie | Manchester United | Southampton | 3–2[33] | 2 tháng 9 năm 2012 |
Suarez, LuisLuis Suárez | Liverpool | Norwich City | 5–2[34] | 29 tháng 9 năm 2012 |
Gomez, JordiJordi Gómez | Wigan Athletic | Reading | 3–2[35] | 24 tháng 11 năm 2012 |
Cazorla, SantiSanti Cazorla | Arsenal | Reading | 5–2[36] | 17 tháng 12 năm 2012 |
Bale, GarethGareth Bale | Tottenham Hotspur | Aston Villa | 4–0[37] | 26 tháng 12 năm 2012 |
Walcott, TheoTheo Walcott | Arsenal | Newcastle United | 7–3[38] | 29 tháng 12 năm 2012 |
Kagawa, ShinjiShinji Kagawa | Manchester United | Norwich City | 4–0[39] | 2 tháng 3 năm 2013 |
Suarez, LuisLuis Suárez | Liverpool | Wigan Athletic | 4–0[40] | 2 tháng 3 năm 2013 |
Persie, Robin vanRobin van Persie | Manchester United | Aston Villa | 3–0[41] | 22 tháng 4 năm 2013 |
Bàn thắng
[sửa | sửa mã nguồn]- Bàn đầu tiên của mùa giải: Michu, trong trận Swansea City đấu với Queens Park Rangers (18 tháng 8 năm 2012)[42]
- Bàn thắng nhanh nhất: 20 giây, Theo Walcott ghi trong trận Arsenal gặp Queens Park Rangers (4 tháng 5 năm 2013)[43]
- Trận thắng có cách biệt lớn nhất: 8 bàn
- Chelsea 8–0 Aston Villa (23 tháng 12, 2012)
- Trận nhiều bàn thắng nhất: 10 bàn
- Arsenal 7–3 Newcastle United (29 tháng 12 năm 2012)
- Trận đấu đội thắng ghi được nhiều bàn nhất: 8 bàn
- Chelsea 8–0 Aston Villa (23 tháng 12 năm 2012)
- Trận đấu đội thua ghi được nhiều bàn thắng nhất: 3 bàn
- Reading 3–4 Manchester United (1 tháng 12 năm 2012)
- Swansea City 3–4 Norwich City (8 tháng 12 năm 2012)
- Manchester United 4–3 Newcastle United (26 tháng 12 năm 2012)
- Norwich City 3–4 Manchester City (29 tháng 12 năm 2012)
- Arsenal 7–3 Newcastle United (29 tháng 12 năm 2012)
Giữ sạch lưới
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội bóng giữ sạch lưới nhiều trận nhất:[2]
- Manchester City, 15 trận giữ sạch lưới
- Đọi bóng giữ sạch lưới ít trận nhất:[2]
- Reading, 4 trận giữ sạch lưới
Thẻ vàng, thẻ đỏ
[sửa | sửa mã nguồn]- Câu lạc bộ nhận nhiều thẻ vàng nhất:[44]
- Aston Villa (67 chiếc thẻ vàng)
- Cầu thủ nhận nhiều thẻ vàng nhất:[45]
- Craig Gardner (Sunderland), 10 chiếc thẻ vàng
- Câu lạc bộ nhận nhiều thẻ đỏ nhất:[44]
- Arsenal (5 chiếc thẻ đỏ)
- Cầu thủ nhận nhiều thẻ đỏ nhất:[45]
- Steven Pienaar (Everton)
- Steve Sidwell (Fulham)
- Mỗi cầu thủ đều phải nhận 2 chiếc thẻ đỏ.
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ, huấn luyện viên xuất sắc nhất tháng[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ, huấn luyện viên xuất sắc nhất năm[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
|