Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2019–20

Premier League
Mùa giải2019–20
Thời gian9 tháng 8 năm 2019 – 26 tháng 7 năm 2020[1][2][3]
Vô địchLiverpool
Danh hiệu Ngoại hạng Anh đầu tiên
Danh hiệu nước Anh thứ 19
Xuống hạngBournemouth
Watford
Norwich City
Champions LeagueLiverpool
Manchester City
Manchester United
Chelsea
Europa LeagueArsenal
Leicester City
Tottenham Hotspur
Số trận đấu380
Số bàn thắng1.034 (2,72 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiJamie Vardy
(23 bàn)
Thủ môn xuất sắc nhấtEderson
(16 trận giữ sạch lưới)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Manchester City 8–0 Watford
(21 tháng 9 năm 2019)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Southampton 0–9 Leicester City
(25 tháng 10 năm 2019)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtSouthampton 0–9 Leicester City
(25 tháng 10 năm 2019)
Chuỗi thắng dài nhấtLiverpool
(18 trận)[4]
Chuỗi bất bại dài nhấtLiverpool
(27 trận)[4]
Chuỗi không
thắng dài nhất
Watford
(11 trận)[4]
Chuỗi thua dài nhấtNorwich City
(9 trận)[4]
Trận có nhiều khán giả nhất73.737[4]
Manchester United 1–1 Liverpool
(20 tháng 10 năm 2019)
Trận có ít khán giả nhất10.020[4][A]
Bournemouth 0–1 Burnley
(21 tháng 12 năm 2019)
Tổng số khán giả11.322.096[4]
Số khán giả trung bình39.312[4]

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2019–20 (hay còn gọi là Premier League 2019-20) là mùa giải thứ 28 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải đấu chuyên nghiệp hàng đầu nước Anh dành cho các câu lạc bộ bóng đá kể từ khi giải được thành lập vào năm 1992. Manchester City là đương kim vô địch năm thứ hai liên tiếp, sau khi giành được cú ăn ba quốc nội mùa giải trước. Liverpool giành chức vô địch quốc gia đầu tiên kể từ năm 1990, lần đầu tiên ở kỷ nguyên Premier League, và là lần thứ 19 của họ trong lịch sử.

Mùa giải bị tạm dừng hơn 3 tháng sau quyết định vào ngày 13 tháng 3 năm 2020 bởi Giải bóng đá Ngoại hạng Anh là hoãn giải đấu sau khi một số cầu thủ và nhân viên bị ốm do đại dịch COVID-19. Lịch hoãn ban đầu là đến ngày 4 tháng 4, nhưng sau đó được kéo dài đến giữa tháng 6.[3] Mùa giải trở lại với hai trận đấu vào ngày 17 tháng 6 và vòng đấu đầy đủ các trận đấu được diễn ra vào cuối tuần từ ngày 19 đến ngày 21 tháng 6.[5]

Ở mùa giải 2019-20, công nghệ xem lại video hỗ trợ trọng tài (VAR) được ra mắt.[6] Những sự thay đổi về luật lệ ảnh hưởng đến đường chuyền về, phạt đền, để bóng chạm tay và thay người được giới thiệu ở mùa giải 2019-20.[7]

Tóm tắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Với việc Manchester City và Liverpool giành được lần lượt 98 và 97 điểm ở mùa giải 2018-19, nhiều người mong đợi một cuộc đua kịch tính đến ngôi vô địch khác. Liverpool khởi đầu mùa giải mạnh mẽ với 8 chiến thắng liên tiếp, trong khi City hứng chịu trận thua sốc 3–2 trước đội bóng mới lên hạng Norwich City vào ngày 14 tháng 9.[8] Chiến thắng 3–1 của Liverpool trước City tại Anfield vào tháng 11 mở ra khoảng cách dẫn trước 8 điểm tại đỉnh bảng xếp hạng và họ giữ vững vị trí dẫn đầu cho đến hết mùa giải.

Vào ngày 25 tháng 10 năm 2019, Leicester City đã phá vỡ kỷ lục của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh – cũng như là kỷ lục mọi thời đại của hạng đấu cao nhất nước Anh – với trận thắng sân khách đậm nhất của giải và cũng như ngang bằng trận thắng lớn nhất từ trước đến nay của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh khi họ đánh bại Southampton 9–0 tại Sân vận động St Mary's.[9]

Vào ngày 12 tháng 1 năm 2020, trong trận thắng 6–1 trước Aston Villa, Sergio Agüero của Manchester City phá vỡ kỷ lục Giải bóng đá Ngoại hạng Anh của Thierry Henry cho cầu thủ nước ngoài ghi nhiều bàn thắng nhất.[10] Trong cùng trận đấu đó, anh còn phá vỡ kỷ lục cho cầu thủ ghi nhiều hat-trick nhất (12), trước đó được nắm giữ bởi Alan Shearer.[11]

Đây là mùa giải đầu tiên áp dụng quãng nghỉ giữa mùa vào tháng 2, nơi mà 3 trong số 10 trận đấu của một vòng đấu diễn ra vào cuối tuần vào các ngày 8–9 tháng 2 năm 2020, 6 trận đấu còn lại diễn ra vào cuối tuần của tuần tiếp theo vào các ngày 14–17 tháng 2 năm 2020. Riêng với trận đấu thứ 10, Manchester City đối đầu với West Ham United, được dời lịch từ ngày 9 tháng 2 năm 2020 sang ngày 19 tháng 2 năm 2020 do bão Ciara. Các trận đấu được diễn ra cùng ngày có những khung giờ khác nhau để các trận đấu không được diễn ra cùng giờ.[12]

Như một cử chỉ đoàn kết sau cái chết của George Floyd, tên của cầu thủ ở sau lưng áo của họ đã được thay thế bằng dòng chữ 'Black Lives Matter' cho 12 trận đấu đầu tiên sau khi mùa giải khởi động lại. Giải bóng đá Ngoại hạng Anh cũng ủng hộ cho bất kỳ cầu thủ nào chọn cách 'quỳ gối' trước hoặc trong các trận đấu.[13]

Vào ngày 25 tháng 6 năm 2020, Manchester City thua 2–1 trước Chelsea tại sân vận động Stamford Bridge, do đó Liverpool trở thành nhà vô địch và đánh dấu chức vô địch quốc gia đầu tiên của họ trong 30 năm, và là chức vô địch đầu tiên ở kỷ nguyên Premier League. Sau khi vô địch giải đấu, Liverpool giành được thành tích chưa từng có là vô địch Premier League sớm hơn bất kỳ đội bóng khác về số trận đã đấu (với 7 trận đấu còn lại) và muộn hơn bất kỳ đội bóng khác về thời gian (đội duy nhất giành được danh hiệu trong tháng 6).[14]

Tác động của đại dịch COVID-19

[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ tháng 3, mùa giải bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.[15] Vào ngày 10 tháng 3, trận đấu giữa Manchester City và Arsenal, dự kiến được diễn ra vào ngày hôm sau, bị hoãn sau khi một số cầu thủ Arsenal có tiếp xúc gần với chủ sở hữu của Olympiacos Evangelos Marinakis, người đã được xét nghiệm dương tính với virus corona, khi hai đội gặp nhau ở Europa League 13 ngày trước.[16]

Vào ngày 12 tháng 3, ba cầu thủ Leicester City được tiết lộ đã tự cách ly.[17] Manchester City cũng thông báo rằng hậu vệ Benjamin Mendy của họ cũng đã tự cách ly, sau khi một người thân trong gia đình có biểu hiện triệu chứng của virus.[18] Sau đó vào buổi tối, huấn luyện viên trưởng Arsenal Mikel Arteta được xác nhận là đã xét nghiệm dương tính với virus corona.[19] Vì vậy, trận đấu giữa Brighton & Hove Albion và Arsenal, dự kiến vào ngày 14 tháng 3 tại sân vận động Amex, bị hoãn.[20] Vào ngày 13 tháng 3, Chelsea thông báo rằng cầu thủ chạy cánh của họ Callum Hudson-Odoi đã xét nghiệm dương tính với virus corona.[21]

Vào ngày 13 tháng 3, theo sau cuộc họp khẩn giữa Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, FA, EFLWSL, quyết định đã được nhất trí thông qua là hoãn các giải bóng đá chuyên nghiệp ở Anh cho đến ít nhất ngày 4 tháng 4 năm 2020.[2] Vào ngày 19 tháng 3, lịch hoãn được kéo dài cho đến ít nhất ngày 30 tháng 4 năm 2020.[22] Cùng lúc đó FA đồng ý kéo dài mùa giải vô thời hạn, vượt quá ngày kết thúc dự kiến là ngày 1 tháng 6.

Các đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

20 đội cạnh tranh tại giải đấu – gồm 17 đội đứng đầu bảng xếp hạng của mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Norwich City, Sheffield UnitedAston Villa. Norwich City và Aston Villa trở lại hạng đấu cao nhất sau 3 năm vắng mặt, trong khi Sheffield United trở lại sau 12 năm. Họ thay thế Cardiff City, Fulham (cả hai đội đều phải xuống hạng sau 1 mùa giải trở lại hạng đấu cao nhất) và Huddersfield Town (xuống hạng sau 2 mùa giải ở hạng đấu cao nhất). Cardiff City xuống hạng đồng nghĩa với việc đây là mùa giải đầu tiên không có một đội bóng nào từ Wales có mặt kể từ mùa giải 2010-11.

Sân vận động và địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
Các đội bóng Premier League Đại London
Ghi chú: Bảng danh sách liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái.
Đội Địa điểm Sân vận động Sức chứa
Arsenal London (Holloway) Sân vận động Emirates &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,260
Aston Villa Birmingham Sân vận động Villa Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng42,785
Bournemouth Bournemouth Sân vận động Dean Court &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng11,329
Brighton & Hove Albion Brighton Sân vận động Falmer &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng30,666
Burnley Burnley Sân vận động Turf Moor &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng21,944
Chelsea London (Fulham) Sân vận động Stamford Bridge &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng41,631
Crystal Palace London (Selhurst) Sân vận động Selhurst Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng26,047
Everton Liverpool (Walton) Sân vận động Goodison Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng39,221
Leicester City Leicester Sân vận động King Power &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,312
Liverpool Liverpool (Anfield) Sân vận động Anfield &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng54,074
Manchester City Manchester Sân vận động Thành phố Manchester &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng55,017
Manchester United Old Trafford Sân vận động Old Trafford &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng74,879
Newcastle United Newcastle upon Tyne Sân vận động St James' Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng52,354
Norwich City Norwich Sân vận động Carrow Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng27,244
Sheffield United Sheffield Sân vận động Bramall Lane &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,702
Southampton Southampton Sân vận động St Mary's &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,384
Tottenham Hotspur London (Tottenham) Sân vận động Tottenham Hotspur &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng62,214
Watford Watford Sân vận động Vicarage Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng20,400
West Ham United London (Stratford) Sân vận động London &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,000
Wolverhampton Wanderers Wolverhampton Sân vận động Molineux &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,050

Nhân sự và trang phục

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội Huấn luyện viên Đội trưởng Nhà sản xuất trang phục Nhà tài trợ áo đấu (ngực áo) Nhà tài trợ áo đấu (tay áo)
Arsenal Tây Ban Nha Arteta, MikelMikel Arteta Gabon Aubameyang, Pierre-EmerickPierre-Emerick Aubameyang Adidas[23] Emirates[24] Visit Rwanda[25]
Aston Villa Anh Smith, DeanDean Smith Anh Grealish, JackJack Grealish Kappa[26] W88[27] BR88[28]
Bournemouth Anh Howe, EddieEddie Howe Anh Francis, SimonSimon Francis Umbro[29] M88[30] / Vitality[a][31] Mansion Group
Brighton & Hove Albion Anh Potter, GrahamGraham Potter Anh Dunk, LewisLewis Dunk Nike[32] American Express[32] JD[33]
Burnley Anh Dyche, SeanSean Dyche Anh Mee, BenBen Mee Umbro LoveBet[34]
Chelsea Anh Lampard, FrankFrank Lampard Tây Ban Nha Azpilicueta, CésarCésar Azpilicueta Nike[35] Yokohama Tyres[36] / Three[b][37] Hyundai[38]
Crystal Palace Anh Hodgson, RoyRoy Hodgson Serbia Milivojevic, LukaLuka Milivojević Puma[39] ManBetX[40] Dongqiudi
Everton Ý Ancelotti, CarloCarlo Ancelotti Cộng hòa Ireland Coleman, SeamusSéamus Coleman Umbro[41] SportPesa[42] Angry Birds[43]
Leicester City Bắc Ireland Rodgers, BrendanBrendan Rodgers Jamaica Morgan, WesWes Morgan Adidas[44] King Power[45] Bia Saigon[46]
Liverpool Đức Klopp, JurgenJürgen Klopp Anh Henderson, JordanJordan Henderson New Balance[47] Standard Chartered[48] Western Union[49]
Manchester City Tây Ban Nha Guardiola, PepPep Guardiola Tây Ban Nha Silva, DavidDavid Silva Puma[50] Etihad Airways[51] Nexen Tire[52]
Manchester United Na Uy Solskjaer, Ole GunnarOle Gunnar Solskjær Anh Maguire, HarryHarry Maguire[53] Adidas[54] Chevrolet[55] Kohler[56]
Newcastle United Anh Bruce, SteveSteve Bruce Anh Lascelles, JamaalJamaal Lascelles Puma Fun88[57] StormGain[58]
Norwich City Đức Farke, DanielDaniel Farke Scotland Hanley, GrantGrant Hanley Erreà[59] Dafabet[60] Best Fiends[61]
Sheffield United Anh Wilder, ChrisChris Wilder Anh Sharp, BillyBilly Sharp Adidas Union Standard Group[62]
Southampton Áo Hasenhuttl, RalphRalph Hasenhüttl Anh Ward-Prowse , JamesJames Ward-Prowse Under Armour[63] LD Sports[64] Virgin Media[65]
Tottenham Hotspur Bồ Đào Nha Mourinho, JoséJosé Mourinho Pháp Lloris, HugoHugo Lloris Nike[66] AIA[67] Không có
Watford Anh Mullins, HaydenHayden Mullins (interim) Anh Deeney, TroyTroy Deeney Adidas[68] Sportsbet.io[69] Bitcoin[70]
West Ham United Scotland Moyes, DavidDavid Moyes Anh Noble, MarkMark Noble Umbro[71] Betway[72] Scope Markets[73]
Wolverhampton Wanderers Bồ Đào Nha Espirito Santo, NunoNuno Espírito Santo Anh Coady, ConorConor Coady Adidas[74] ManBetX[75] CoinDeal[76]
  1. ^ Nhà tài trợ áo đấu chính của Bournemouth là M88 cho đến ngày 13 tháng 6 năm 2020, khi Vitality trở thành nhà tài trợ chính cho đến hết mùa giải.
  2. ^ Nhà tài trợ áo đấu chính của Chelsea là Yokohama Tyres cho đến ngày 1 tháng 7 năm 2020, khi Three trở thành nhà tài trợ chính hướng đến mùa giải 2020–21.

Sự thay đổi huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội Huấn luyện viên đi Lý do rời đi Ngày rời đi Vị trí trên bảng xếp hạng Huấn luyện viên đến Ngày bổ nhiệm
Brighton & Hove Albion Cộng hòa Ireland Chris Hughton[77] Bị sa thải 13 tháng 5 năm 2019 Trước mùa giải Anh Graham Potter[78] 20 tháng 5 năm 2019
Chelsea Ý Maurizio Sarri[79] Ký hợp đồng với Juventus 16 tháng 6 năm 2019 Anh Frank Lampard[80] 4 tháng 7 năm 2019
Newcastle United Tây Ban Nha Rafael Benítez[81] Hết hạn hợp đồng 30 tháng 6 năm 2019 Anh Steve Bruce[82] 17 tháng 7 năm 2019
Watford Tây Ban Nha Javi Gracia[83] Bị sa thải 7 tháng 9 năm 2019 Thứ 20 Tây Ban Nha Quique Sánchez Flores[84] 7 tháng 9 năm 2019
Tottenham Hotspur Argentina Mauricio Pochettino[85] 19 tháng 11 năm 2019 Thứ 14 Bồ Đào Nha José Mourinho[86] 20 tháng 11 năm 2019
Arsenal Tây Ban Nha Unai Emery[87] 29 tháng 11 năm 2019 Thứ 8 Tây Ban Nha Mikel Arteta[88] 20 tháng 12 năm 2019
Watford Tây Ban Nha Quique Sánchez Flores[89] 1 tháng 12 năm 2019 Thứ 20 Anh Nigel Pearson[90] 6 tháng 12 năm 2019
Everton Bồ Đào Nha Silva, MarcoMarco Silva[91] 5 tháng 12 năm 2019 Thứ 18 Ý Carlo Ancelotti[92] 21 tháng 12 năm 2019
West Ham United Chile Manuel Pellegrini[93] 28 tháng 12 năm 2019 Thứ 17 Scotland Moyes, DavidDavid Moyes[94] 29 tháng 12 năm 2019
Watford Anh Pearson, NigelNigel Pearson[95] 19 tháng 7 năm 2020 Thứ 17 Anh Mullins, HaydenHayden Mullins (tạm quyền)[96] 19 tháng 7 năm 2020

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Liverpool (C) 38 32 3 3 85 33 +52 99 Lọt vào vòng bảng Champions League
2 Manchester City[a] 38 26 3 9 102 35 +67 81
3 Manchester United 38 18 12 8 66 36 +30 66
4 Chelsea 38 20 6 12 69 54 +15 66
5 Leicester City 38 18 8 12 67 41 +26 62 Lọt vào vòng bảng Europa League
6 Tottenham Hotspur 38 16 11 11 61 47 +14 59 Lọt vào vòng loại thứ hai Europa League[b]
7 Wolverhampton Wanderers 38 15 14 9 51 40 +11 59
8 Arsenal 38 14 14 10 56 48 +8 56 Lọt vào vòng bảng Europa League[c]
9 Sheffield United 38 14 12 12 39 39 0 54
10 Burnley 38 15 9 14 43 50 −7 54
11 Southampton 38 15 7 16 51 60 −9 52
12 Everton 38 13 10 15 44 56 −12 49
13 Newcastle United 38 11 11 16 38 58 −20 44
14 Crystal Palace 38 11 10 17 31 50 −19 43
15 Brighton & Hove Albion 38 9 14 15 39 54 −15 41
16 West Ham United 38 10 9 19 49 62 −13 39
17 Aston Villa 38 9 8 21 41 67 −26 35
18 Bournemouth (R) 38 9 7 22 40 65 −25 34 Xuống hạng đến EFL Championship
19 Watford (R) 38 8 10 20 36 64 −28 34
20 Norwich City (R) 38 5 6 27 26 75 −49 21
Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Điểm giành được ở thành tích đối đầu giữa các đội; 5) Số bàn thắng sân khách ghi được ở thành tích đối đầu giữa các đội; 6) Play-off (Các tiêu chí từ 4-6 chỉ được áp dụng đối với các đội có cùng chỉ số theo các tiêu chí từ 1-3 nếu cần thiết phải quyết định đội vô địch, đội xuống hạng hay đội tham dự đấu trường châu Âu).[101]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ Manchester City ban đầu bị cấm khỏi tất cả các giải đấu câu lạc bộ châu Âu cho mùa giải 2020–21 và 2021–22 bởi Cơ quan kiểm soát tài chính câu lạc bộ UEFA vào ngày 14 tháng 2 năm 2020 do đã vi phạm Luật công bằng tài chính UEFA.[97] Quyết định đã được kháng cáo lên Tòa án Trọng tài Thể thao (CAS) vào ngày 26 tháng 2 năm 2020.[98] Đơn kháng cáo đó đã được nhận vào ngày 8 tháng 6 năm 2020.[99] Kháng cáo được chấp nhận vào ngày 13 tháng 7 năm 2020 và lệnh cấm được gỡ bỏ.[100]
  2. ^ Vì đội vô địch của Cúp EFL, Manchester City, lọt vào vòng bảng Champions League thông qua vị trí bảng xếp hạng, suất dự dành cho đội vô địch Cúp EFL (vòng loại thứ hai Europa League) được chuyển sang cho đội đứng thứ sáu.
  3. ^ Arsenal lọt vào vòng bảng Europa League với tư cách đội vô địch Cúp FA 2019-20.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà \ Khách ARS AVL BOU BHA BUR CHE CRY EVE LEI LIV MCI MUN NEW NOR SHU SOU TOT WAT WHU WOL
Arsenal 3–2 1–0 1–2 2–1 1–2 2–2 3–2 1–1 2–1 0–3 2–0 4–0 4–0 1–1 2–2 2–2 3–2 1–0 1–1
Aston Villa 1–0 1–2 2–1 2–2 1–2 2–0 2–0 1–4 1–2 1–6 0–3 2–0 1–0 0–0 1–3 2–3 2–1 0–0 0–1
Bournemouth 1–1 2–1 3–1 0–1 2–2 0–2 3–1 4–1 0–3 1–3 1–0 1–4 0–0 1–1 0–2 0–0 0–3 2–2 1–2
Brighton & Hove Albion 2–1 1–1 2–0 1–1 1–1 0–1 3–2 0–2 1–3 0–5 0–3 0–0 2–0 0–1 0–2 3–0 1–1 1–1 2–2
Burnley 0–0 1–2 3–0 1–2 2–4 0–2 1–0 2–1 0–3 1–4 0–2 1–0 2–0 1–1 3–0 1–1 1–0 3–0 1–1
Chelsea 2–2 2–1 0–1 2–0 3–0 2–0 4–0 1–1 1–2 2–1 0–2 1–0 1–0 2–2 0–2 2–1 3–0 0–1 2–0
Crystal Palace 1–1 1–0 1–0 1–1 0–1 2–3 0–0 0–2 1–2 0–2 0–2 1–0 2–0 0–1 0–2 1–1 1–0 2–1 1–1
Everton 0–0 1–1 1–3 1–0 1–0 3–1 3–1 2–1 0–0 1–3 1–1 2–2 0–2 0–2 1–1 1–1 1–0 2–0 3–2
Leicester City 2–0 4–0 3–1 0–0 2–1 2–2 3–0 2–1 0–4 0–1 0–2 5–0 1–1 2–0 1–2 2–1 2–0 4–1 0–0
Liverpool 3–1 2–0 2–1 2–1 1–1 5–3 4–0 5–2 2–1 3–1 2–0 3–1 4–1 2–0 4–0 2–1 2–0 3–2 1–0
Manchester City 3–0 3–0 2–1 4–0 5–0 2–1 2–2 2–1 3–1 4–0 1–2 5–0 5–0 2–0 2–1 2–2 8–0 2–0 0–2
Manchester United 1–1 2–2 5–2 3–1 0–2 4–0 1–2 1–1 1–0 1–1 2–0 4–1 4–0 3–0 2–2 2–1 3–0 1–1 0–0
Newcastle United 0–1 1–1 2–1 0–0 0–0 1–0 1–0 1–2 0–3 1–3 2–2 1–0 0–0 3–0 2–1 1–3 1–1 2–2 1–1
Norwich City 2–2 1–5 1–0 0–1 0–2 2–3 1–1 0–1 1–0 0–1 3–2 1–3 3–1 1–2 0–3 2–2 0–2 0–4 1–2
Sheffield United 1–0 2–0 2–1 1–1 3–0 3–0 1–0 0–1 1–2 0–1 0–1 3–3 0–2 1–0 0–1 3–1 1–1 1–0 1–0
Southampton 0–2 2–0 1–3 1–1 1–2 1–4 1–1 1–2 0–9 1–2 1–0 1–1 0–1 2–1 3–1 1–0 2–1 0–1 2–3
Tottenham Hotspur 2–1 3–1 3–2 2–1 5–0 0–2 4–0 1–0 3–0 0–1 2–0 1–1 0–1 2–1 1–1 2–1 1–1 2–0 2–3
Watford 2–2 3–0 0–0 0–3 0–3 1–2 0–0 2–3 1–1 3–0 0–4 2–0 2–1 2–1 0–0 1–3 0–0 1–3 2–1
West Ham United 1–3 1–1 4–0 3–3 0–1 3–2 1–2 1–1 1–2 0–2 0–5 2–0 2–3 2–0 1–1 3–1 2–3 3–1 0–2
Wolverhampton Wanderers 0–2 2–1 1–0 0–0 1–1 2–5 2–0 3–0 0–0 1–2 3–2 1–1 1–1 3–0 1–1 1–1 1–2 2–0 2–0
Nguồn: Premier League
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.

Thống kê mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
Jamie Vardy giành Chiếc giày vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh sau khi ghi 23 bàn, trở thành cầu thủ lớn tuổi nhất giành được giải thưởng này.[102]
XH Cầu thủ Câu lạc bộ Số bàn
thắng[103]
1 Anh Jamie Vardy Leicester City 23
2 Gabon Pierre-Emerick Aubameyang Arsenal 22
Anh Danny Ings Southampton
4 Anh Raheem Sterling Manchester City 20
5 Ai Cập Mohamed Salah Liverpool 19
6 Anh Harry Kane Tottenham Hotspur 18
Sénégal Sadio Mané Liverpool
8 México Raúl Jiménez Wolverhampton Wanderers 17
Pháp Anthony Martial Manchester United
Anh Marcus Rashford Manchester United
Raheem Sterling ghi 2 hat-trick mùa giải này, và là cầu thủ duy nhất ghi nhiều hat-trick.
Cầu thủ Ghi bàn cho Đối đầu với Kết quả Ngày
Anh Sterling, RaheemRaheem Sterling Manchester City West Ham United 5–0 (K)[104] 10 tháng 8 năm 2019
Phần Lan Pukki, TeemuTeemu Pukki Norwich City Newcastle United 3–1 (N)[105] 17 tháng 8 năm 2019
Anh Abraham, TammyTammy Abraham Chelsea Wolverhampton Wanderers 5–2 (K)[106] 14 tháng 9 năm 2019
Bồ Đào Nha Silva, BernardoBernardo Silva Manchester City Watford 8–0 (N)[107] 21 tháng 9 năm 2019
Tây Ban Nha Pérez, AyozeAyoze Pérez Leicester City Southampton 9–0 (K)[108] 25 tháng 10 năm 2019
Anh Vardy, JamieJamie Vardy
Hoa Kỳ Pulisic, ChristianChristian Pulisic Chelsea Burnley 4–2 (K)[109] 26 tháng 10 năm 2019
Argentina Sergio Agüero Manchester City Aston Villa 6–1 (K)[110] 12 tháng 1 năm 2020
Pháp Anthony Martial Manchester United Sheffield United 3–0 (N)[111] 24 tháng 6 năm 2020
Anh Michail Antonio4 West Ham United Norwich City 4–0 (K)[112] 11 tháng 7 năm 2020
Anh Raheem Sterling Manchester City Brighton & Hove Albion 5–0 (K)[113] 11 tháng 7 năm 2020
Ghi chú

4 Cầu thủ ghi 4 bàn
(N) – Đội nhà
(K) – Đội khách

Nhiều kiến tạo nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Kevin De Bruyne kiến tạo 20 bàn – kỷ lục cho một cầu thủ có nhiều kiến tạo nhất trong một mùa giải Premier League.
XH Cầu thủ Câu lạc bộ Số pha
kiến tạo[114]
1 Bỉ Kevin De Bruyne Manchester City 20
2 Anh Trent Alexander-Arnold Liverpool 13
3 Scotland Andrew Robertson Liverpool 12
4 Ai Cập Mohamed Salah Liverpool 10
Tây Ban Nha David Silva Manchester City
Hàn Quốc Son Heung-min Tottenham Hotspur
7 Algérie Riyad Mahrez Manchester City 9
Tây Ban Nha Adama Traoré Wolverhampton Wanderers
9 Anh Harvey Barnes Leicester City 8
Brasil Roberto Firmino Liverpool

Số trận giữ sạch lưới

[sửa | sửa mã nguồn]
Ederson giành Găng tay vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh sau khi giữ sạch lưới 16 trận cho Manchester City.
XH Cầu thủ Câu lạc bộ Số trận giữ
sạch lưới[115]
1 Brasil Ederson Manchester City 16
2 Anh Nick Pope Burnley 15
3 Brasil Alisson Liverpool 13
Tây Ban Nha David de Gea Manchester United
Anh Dean Henderson Sheffield United
Bồ Đào Nha Rui Patrício Wolverhampton Wanderers
Đan Mạch Kasper Schmeichel Leicester City
8 Slovakia Martin Dúbravka Newcastle United 11
9 Tây Ban Nha Vicente Guaita Crystal Palace 10
10 Anh Ben Foster Watford 9
Anh Jordan Pickford Everton
Úc Mathew Ryan Brighton & Hove Albion

Kỷ luật

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng hàng tháng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng HLV xuất sắc nhất tháng Cầu thủ xuất sắc nhất tháng Bàn thắng đẹp nhất tháng Tham
khảo
Huấn luyện viên Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ
Tháng 8 Đức Jürgen Klopp Liverpool Phần Lan Teemu Pukki Norwich City Anh Harvey Barnes Leicester City [120][121][122]
Tháng 9 Gabon Pierre-Emerick Aubameyang Arsenal Mali Moussa Djenepo Southampton [123][124][125]
Tháng 10 Anh Frank Lampard Chelsea Anh Jamie Vardy Leicester City Anh Matty Longstaff Newcastle United [126][127][128]
Tháng 11 Đức Jürgen Klopp Liverpool Sénégal Sadio Mané Liverpool Bỉ Kevin De Bruyne Manchester City [129][130][131]
Tháng 12 Anh Trent Alexander-Arnold Hàn Quốc Son Heung-min Tottenham Hotspur [132][133][134]
Tháng 1 Argentina Sergio Agüero Manchester City Iran Alireza Jahanbakhsh Brighton & Hove Albion [135][136][137]
Tháng 2 Anh Sean Dyche Burnley Bồ Đào Nha Bruno Fernandes Manchester United Cộng hòa Séc Matěj Vydra Burnley [138][139][140]
Tháng 6 Bồ Đào Nha Nuno Espírito Santo Wolverhampton Wanderers Bồ Đào Nha Bruno Fernandes Manchester United [141][142][143]
  1. ^ Không bao gồm các trận đấu sau khi mùa giải bị hoãn. Sau khi trở lại, tất cả các trận đấu đều có giới hạn số người vào sân là 300 người vì lý do sức khỏe cộng đồng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Here's when 2019/20 Premier League fixtures will be revealed”. ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  2. ^ a b “Premier League, FA, EFL and WSL unite to postpone fixtures”. Premier League. ngày 13 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ a b “Premier League statement on impact of COVID-19”. premierleague.com. Premier League. ngày 5 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2020.
  4. ^ a b c d e f g h “English Premier League Performance Stats – 2019–20”. ESPN. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2019.
  5. ^ “Premier League returns on June 17”. Sky Sports. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2020.
  6. ^ “VAR: Video assistant referees set to be used in Premier League next season”. BBC Sport. ngày 15 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  7. ^ “Football's new laws – changes to backpasses, penalties, handballs and subs for 2019–20”. BBC Sport. ngày 1 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  8. ^ “Norwich City 3-2 Manchester City: Canaries end champions' unbeaten run”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2020.
  9. ^ https://www.bbc.co.uk/sport/football/50092694
  10. ^ “Sergio Aguero overtakes Thierry Henry to become Premier League record overseas goalscorer”. Sky sports. ngày 13 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  11. ^ “Man City star Sergio Aguero sets Premier League hat-tricks record”. talkSPORT. ngày 12 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  12. ^ Kelner, Martha (ngày 8 tháng 6 năm 2018). “Premier League winter break to come into force in 2019–20 season”. The Guardian. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  13. ^ “Premier League players to wear 'Black Lives Matter' on back of shirts”. BBC Sport. ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  14. ^ Mendola, Nicholas (ngày 25 tháng 6 năm 2020). “Earliest Premier League champion: Is Liverpool fastest to clinch?”. NBC Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.
  15. ^ “Coronavirus: UK government considering banning sporting fixtures”. ngày 12 tháng 3 năm 2020 – qua www.bbc.co.uk.
  16. ^ “Manchester City vs. Arsenal postponed after players exposed to Olympiakos owner Evangelos Marinakis”. ESPN. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2020.
  17. ^ “Coronavirus: Three Leicester City players in isolation after showing symptoms”. ngày 12 tháng 3 năm 2020 – qua www.bbc.co.uk.
  18. ^ “Benjamin Mendy: Man City player self-isolating, family member in hospital”. ngày 12 tháng 3 năm 2020 – qua www.bbc.co.uk.
  19. ^ “Mikel Arteta: Arsenal manager tests positive for coronavirus”. ngày 13 tháng 3 năm 2020 – qua www.bbc.co.uk.
  20. ^ “Twitter”. mobile.twitter.com.
  21. ^ “Chelsea FC training facility will undergo partial closure after men's team player tested positive for COVID-19 | Official Site | Chelsea Football Club”. ChelseaFC.
  22. ^ “Coronavirus: English football suspension extended until at least 30 April”. ngày 19 tháng 3 năm 2020 – qua www.bbc.co.uk.
  23. ^ “Adidas and Arsenal launch new partnership”. Adidas. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  24. ^ “Emirates and Arsenal Renew Sponsorship Deal”. emirates.com. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
  25. ^ “Arsenal partner with 'Visit Rwanda'. Arsenal FC. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  26. ^ “Aston Villa announce Kappa as Principal Partner”. Aston Villa FC. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  27. ^ “W88 become Principal Partner of Aston Villa for 2019/20”. Aston Villa FC. ngày 6 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2019.
  28. ^ “BR88 confirmed as Aston Villa's Official Sleeve Partner”. Aston Villa FC. ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  29. ^ “#NextChapter: AFC Bournemouth and Umbro”. afcb.co.uk. ngày 26 tháng 4 năm 2017.
  30. ^ “AFC Bournemouth unveil Mansion Group as Premier League shirt sponsor”. insideworldfootball.com. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
  31. ^ “Vitality become official shirt sponsor”. AFC Bournemouth. ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020.
  32. ^ a b “New Kit Partnership with Nike”. seagulls.co.uk. Brighton & Hove Albion FC. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
  33. ^ “Albion extend JD sponsorship deal”. Brighton & Hove Albion FC. ngày 2 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  34. ^ “It's A LoveBet Story For Clarets”. Burnley FC. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
  35. ^ “Chelsea and Nike announce long-term partnership”. Chelsea FC. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2016.
  36. ^ “Chelsea seal £200m shirt sponsorship deal with Yokohama Rubber”. The Guardian. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  37. ^ “Chelsea and Three – Connecting you to the Game”. Chelsea F.C. ngày 1 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  38. ^ “Chelsea and Hyundai Begin New Partnership”. Chelsea FC. ngày 11 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  39. ^ “Revealed: Crystal Palace and Puma 2018/19 Kits”. Crystal Palace FC. ngày 9 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2018.
  40. ^ “Palace Announce New Shirt Sponsor, ManBetX”. Crystal Palace FC. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2017.
  41. ^ “Everton reveal new Umbro home kit for 2014/15 season”. liverpoolecho.co.uk. Liverpool Echo. ngày 26 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
  42. ^ “Everton confirm SportPesa as new shirt sponsor”. Liverpool Echo. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  43. ^ “Everton Sign Sleeve Deal With Games Giant Rovio Entertainment”. evertonfc.com. Everton FC. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  44. ^ “Leak Confirmed – Leicester City Announce Adidas Kit Deal”. Footy Headlines. ngày 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  45. ^ “2014/15 PUMA Home Kit Now on Sale!”. Leicester City FC. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  46. ^ “Leicester City And ThaiBev Agree Multi-Year Global Partnership”. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
  47. ^ “Liverpool free to sign kit deal with Nike after New Balance appeal is rejected”. The Guardian. ngày 1 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
  48. ^ “Liverpool renew Standard Chartered sponsorship deal”. Reuters. ngày 24 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
  49. ^ “Western Union signs sponsorship deal with Liverpool football club”. Financial Times. ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2017.
  50. ^ “Manchester City strike 10-year kit deal with Puma”. Sky Sports. ngày 28 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2019.
  51. ^ Taylor, Daniel (ngày 8 tháng 7 năm 2011). “Manchester City bank record £400m sponsorship deal with Etihad Airways”. The Guardian. London. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  52. ^ Edwards, John (ngày 17 tháng 3 năm 2017). “Man City and Nexen Tire announce Premier League first partnership”. Manchester City F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  53. ^ “Harry Maguire made Manchester United captain to succeed Ashley Young”. BBC Sport. ngày 17 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2020.
  54. ^ “Manchester United and Adidas in £750m deal over 10 years”. BBC News. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  55. ^ “Manchester United's £53m shirt deal with Chevrolet unaffected despite likely absence of Champions League”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  56. ^ “Kohler Unveiled as Shirt Sleeve Sponsor”. Manchester United. ngày 12 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2018.
  57. ^ “FUN88 becomes Newcastle United shirt sponsor”. Newcastle United FC. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  58. ^ “StormGain named Official Sleeve Partner”. Newcastle United F.C. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2019.
  59. ^ “City delighted to extend Errea deal”. Norwich City FC. ngày 2 tháng 7 năm 2015.
  60. ^ “City announce record breaking front of shirt partnership with Dafabet”. Norwich City FC. ngày 1 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  61. ^ “Club announces first ever-ever Premier League Sleeve Partner, Best Fiends”. Norwich City FC. ngày 3 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  62. ^ “United sign major sponsorship deal with USG”. sufc.co.uk. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  63. ^ “Saints announce multi-year partnership with Under Armour”. Southampton FC. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
  64. ^ “LD Sports becomes new Main Club Sponsor”. Southampton FC. ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2019.
  65. ^ “Virgin Media agree new three-year deal”. Southampton FC. ngày 10 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2019.
  66. ^ “Tottenham Hotspur announces multi-year partnership with Nike”. Tottenham Hotspur FC. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  67. ^ “Tottenham Hotspur announce new £320m shirt deal”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
  68. ^ “Watford Announce Adidas Deal”. footyheadlines.com. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2016.
  69. ^ “Official: Sportsbet.io Becomes New Front Of Shirt Sponsor”. Watford FC. ngày 14 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  70. ^ “Bitcoin Confirmed As New Sleeve Partner”. Watford FC. ngày 12 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2019.
  71. ^ “West Ham re-united with Umbro”. West Ham United FC. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  72. ^ “Hammers renew partnership with Betway”. West Ham United FC. ngày 24 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2019.
  73. ^ “West Ham United unveil new sleeve sponsor ahead of the run-in West Ham United”. West Ham United FC. ngày 19 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
  74. ^ “Wolves Unveil Partnership With Adidas”. Wolverhampton Wanderers FC. ngày 8 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  75. ^ “Wolves sign new lucrative shirt sponsorship deal with ManBetX”. Shropshire Star. ngày 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
  76. ^ “Wolves Unveil CoinDeal As Shirt Sleeve Sponsor”. Wolverhampton Wanderers FC. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
  77. ^ “Chris Hughton: Brighton sack manager after 17th-placed finish in Premier League”. BBC Sport. ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.
  78. ^ “Graham Potter appointed new Brighton manager after leaving Swansea”. BBC Sport. ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.
  79. ^ “Maurizio Sarri: Juventus appoint Chelsea manager”. BBC Sport. ngày 16 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
  80. ^ “Frank Lampard returns to Chelsea”. Chelsea F.C. ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2019.
  81. ^ “Rafael Benitez: Newcastle United manager to leave club”. BBC Sport. ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  82. ^ “Steve Bruce: Newcastle United appoint ex-Sheffield Wednesday manager”. BBC Sport. ngày 17 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  83. ^ “Javi Gracia: Watford confirm manager departure”. BBC Sport. ngày 7 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
  84. ^ “Watford: Quique Sanchez Flores reappointed after Javi Gracia exit”. BBC Sport. ngày 7 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
  85. ^ “Mauricio leaves Club”. Tottenham Hotspur F.C. ngày 19 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.
  86. ^ “Jose Mourinho appointed new Head Coach”. Tottenham Hotspur F.C. ngày 20 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.
  87. ^ “Unai Emery leaves club”. Arsenal F.C. ngày 29 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2019.
  88. ^ “Mikel Arteta joining as our new head coach”. Arsenal F.C. ngày 20 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
  89. ^ “Quique Sanchez Flores: Watford sack manager after less than three months in charge”. BBC Sport. ngày 1 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2019.
  90. ^ “Watford: Nigel Pearson succeeds Quique Sanchez Flores as manager”. BBC Sport. ngày 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  91. ^ “Club Statement”. Everton F.C. ngày 5 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2019.
  92. ^ “Ancelotti Appointed Everton Manager”. Everton F.C. ngày 21 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
  93. ^ Peck, Joshua (ngày 28 tháng 12 năm 2019). “West Ham sack Manuel Pellegrini after Leicester loss as Hammers loom near relegation zone”. Express.co.uk (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.
  94. ^ Peck, Joshua (ngày 29 tháng 12 năm 2019). “David Moyes: West Ham appoint former boss for second spell”. Express.co.uk (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2019.[liên kết hỏng]
  95. ^ “Watford sack Nigel Pearson with club just above relegation zone”. BBC Sport. ngày 19 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  96. ^ “Watford confirm Nigel Pearson sacking, Hayden Mullins appointed interim coach”. Eurosport. ngày 19 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2020.
  97. ^ “Club Financial Control Body Adjudicatory Chamber decision on Manchester City Football Club”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 14 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2020.
  98. ^ “The Court of Arbitration for Sport (CAS) has registered the appeal of Manchester City v. UEFA” (PDF). Court of Arbitration for Sport. 26 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
  99. ^ Marcotti, Gabriele (5 tháng 6 năm 2020). “Man City's appeal of UEFA ban: What's at stake for City and Financial Fair Play”. ESPN.com.
  100. ^ “Decision in the arbitration procedure between Manchester City FC & UEFA” (PDF). The Court of Arbitration for Sport. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
  101. ^ “Premier League Handbook Season 2019/20: Rules of the Premier League Section C pages 101–102”. Premier League. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  102. ^ “Premier League Golden Boot: Leicester City's Jamie Vardy wins with 23 goals”. BBC Sport. ngày 26 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.
  103. ^ “Premier League Player Stats – Goals”. Premier League. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.
  104. ^ Rose, Gary (ngày 10 tháng 8 năm 2019). “West Ham 0–5 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
  105. ^ Bradshaw, Joe (ngày 17 tháng 8 năm 2019). “Norwich City 3–1 Newcastle United”. BBC Sport. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
  106. ^ “Wolves 2–5 Chelsea”. BBC Sport. ngày 14 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019.
  107. ^ Bevan, Chris (ngày 21 tháng 9 năm 2019). “Manchester City 8–0 Watford”. BBC Sport. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2019.
  108. ^ “Southampton 0–9 Leicester City”. BBC Sport. ngày 25 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019.
  109. ^ Begley, Emlyn (ngày 26 tháng 10 năm 2019). “Burnley 2–4 Chelsea”. BBC Sport. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2019.
  110. ^ Stone, Simon (ngày 12 tháng 1 năm 2020). “Aston Villa 1–6 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
  111. ^ Stone, Simon (ngày 24 tháng 6 năm 2020). “Manchester United 3–0 Sheffield United”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
  112. ^ Johnston, Neil (ngày 11 tháng 7 năm 2020). “Norwich City 0–4 West Ham United”. BBC Sport. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2020.
  113. ^ Bevan, Chris (ngày 11 tháng 7 năm 2020). “Brighton & Hove Albion 0–5 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2020.
  114. ^ “Premier League Player Stats – Assists”. Premier League. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.
  115. ^ “Premier League Player Stats – Clean Sheets”. Premier League. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.
  116. ^ “Premier League Player Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.
  117. ^ “Premier League Player Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.
  118. ^ “Premier League Club Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.
  119. ^ “Premier League Club Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.
  120. ^ “Klopp earns Barclays Manager of Month award”. Premier League. ngày 13 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2019.
  121. ^ “Pukki voted August EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. ngày 13 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2019.
  122. ^ “Barnes wins Budweiser Goal of the Month”. Premier League. ngày 13 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2019.
  123. ^ “Klopp named Barclays Manager of the Month”. Premier League. ngày 11 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2019.
  124. ^ “Aubameyang voted EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. ngày 11 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2019.
  125. ^ “Djenepo wins Budweiser Goal of the Month award”. Premier League. ngày 11 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2019.
  126. ^ “Lampard wins Barclays Manager of the Month”. Premier League. ngày 8 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2019.
  127. ^ “Vardy voted EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. ngày 8 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2019.
  128. ^ “Longstaff claims Budweiser Goal of the Month”. Premier League. ngày 8 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2019.
  129. ^ “Klopp wins Barclays Manager award and signs new deal”. Premier League. ngày 13 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
  130. ^ “Mane voted November EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. ngày 13 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
  131. ^ “De Bruyne claims Budweiser Goal of the Month”. Premier League. ngày 13 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
  132. ^ “Klopp equals record with Barclays Manager of the Month award”. Premier League. ngày 10 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
  133. ^ “Alexander-Arnold wins EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. ngày 10 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
  134. ^ “Son's solo strike voted Budweiser Goal of the Month”. Premier League. ngày 10 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
  135. ^ “Klopp makes history with Barclays Manager award”. Premier League. ngày 7 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2020.
  136. ^ “Aguero wins record seventh EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. ngày 7 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2020.
  137. ^ “Jahanbakhsh strike voted Budweiser Goal of the Month”. Premier League. ngày 7 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2020.
  138. ^ “Dyche wins Barclays Manager of the Month award”. Premier League. ngày 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  139. ^ “Fernandes: I'm happy with my start at Man Utd”. Premier League. ngày 16 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  140. ^ “Vydra: I waited so long for that goal”. Premier League. ngày 18 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  141. ^ “Nuno claims Barclays Manager of the Month award”. Premier League. ngày 10 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
  142. ^ “Fernandes wins EA SPORTS Player of the Month again”. Premier League. ngày 10 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
  143. ^ “Budweiser Goal of the Month completes Fernandes double”. Premier League. ngày 10 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]